Lợi ích vượt trội khi tham gia mua sắm và kinh doanh trên sàn thương mại điện tử Temu
-
Theo y học cổ truyền, dược liệu Ca di xoan Có chất độc và romedotoxin. Lá non và chồi độc đối với dê. Ở Ấn Độ, người ta dùng để diệt sâu bọ và nước hãm được dùng ngoài trị bệnh ngoài da.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cà đắng ngọt Vị ngọt rồi đắng, tính hàn, hơi có độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khư phong lợi thấp, hoá đàm. Thường dùng trị:Thấp nhiệt hoàng đản; Đau đầu do phong nhiệt; Bạch đới quá nhiều; Phong thấp đau nhức khớp...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cà dại quả đỏ Vị đắng, cay, tính hơi ấm, có độc; có tác dụng hoạt huyết tán ứ, tiêu thũng, chống đau, gây tê. Được dùng trị đòn ngã tổn thương, viêm phế quản mạn tính, phong thấp đau lưng, mụn nhọt độc, lâm ba kết hạch, nứt...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cà dại hoa trắng Vị cay, hơi mát, có ít độc; có tác dụng hoạt huyết, tán ứ, tiêu thũng, giảm đau, trừ ho. Thường được dùng trị: Đau cả vùng thắt lưng, đòn ngã tổn thương; Đau dạ dày, đau răng; Bế kinh; Ho mãn tính.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cà dại hoa tím Vị hơi đắng, tính mát, có ít độc; có tác dụng tán ứ tiêu thũng, tiêu viêm giảm đau. Thường dùng trị sưng amydal, viêm hầu họng, lâm ba kết hạch, đau dạ dày, đau răng, đòn ngã tổn thương. Còn dùng trị hen suyễ...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cách thư Oldham Dây cho sợi dẻo dùng làm thừng; sợi dùng chế tạo giấy. Hoa dùng chiết tinh dầu và làm cao ngâm. Dầu hạt được dùng chế vật phẩm hoá trang và làm dầu công nghiệp. Rễ được dùng trị đòn ngã và viêm xương khớp.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cách thư lá trắng Ở Trung Quốc, người ta dùng rễ trị phong thấp và lao lực.
Có lẽ bất kỳ ai trong chúng ta đều đã một lần thử một cốc nước sâm mát lạnh trong những ngày hè nóng nực. Nhưng ít ai biết một trong những nguyên liệu làm ra nó lại chính là rễ cỏ tranh, một loại cây dại mà trước đây vẫn bị xem như là “kẻ thù của nhà nông...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cách lông vàng Vị nhạt, hơi chát, tính bình; có tác dụng hoạt huyết tán ứ, làm khoẻ gân cốt, khư phong giảm đau. Ở Trung Quốc, người ta dùng thân cành làm thuốc trị viêm xương cột sống phì đại, đau nhức khớp do phong thấp,...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cách lá rộng Lá lợi tiểu Ở Ấn Độ, người ta dùng lá làm thuốc uống trong và đắp ngoài trị phù thũng. Nhựa của vỏ cây dùng đắp nhọt đầu đinh. Dịch của vỏ dùng cho động vật nuôi khi chúng bị đau bụng.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cách cỏ Rễ được dùng ở Ấn Độ làm một chế phẩm trị tê thấp; cây được dùng làm thuốc trị bò cạp và rắn cắn. Có người dùng rễ trị suyễn, cúm, ho khan. Ở Trung Quốc, dân gian dùng rễ nấu nước uống tiêu viêm, giảm đau.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cà chắc Có nhựa màu trắng vàng, dễ đông đặc. Ở Campuchia, người ta dùng nhựa cây cho lợn nái ăn để làm ngừng sinh sản.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Ca cao Vị đắng, thơm; có tác dụng lợi tiểu, loại các chlorua. Người ta thường ủ hạt để chế bột ca cao và làm sôcôla. Nhân hạt được dùng trị phù thũng và cổ trướng.
Chúng ta đều biết nghệ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe nhưng nếu dùng quá nhiều hoặc dùng trong thời gian dài có thể gây ra tác hại bởi một số tác dụng phụ nhất định.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Ba gạc Châu đốc Cũng như các loài Ba gạc khác, vỏ rễ có vị đắng tính hàn. Reserpin có tác dụng hạ huyết áp, làm tim đập chậm, có tác dụng an thần, gây ngủ, và còn có tác dụng kháng sinh, sát trùng. Vỏ rễ sắc nước uống trị c...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Ba gạc châu Phi Cũng như các loài Ba gạc khác. Ðược dùng trị huyết áp cao, sốt cao và ăn uống không tiêu.