Lợi ích vượt trội khi tham gia mua sắm và kinh doanh trên sàn thương mại điện tử Temu
-
Ốc bươu vàng (Tên khoa học: Pomacea canaliculata), là loại ốc thuộc họ (Ampullariidae, lớp Chân bụng (Gastropoda), ngành Thân mềm (Mollusca), có nguồn gốc Trung và Nam Mĩ. Ốc được du nhập vào Việt Nam trong những năm 1985-1988 và đã trở thành một trong nh...
Giới Thiệu sách “Trị liệu ung thư bằng chánh niệm", Tôi vừa có chuyến đi dài ngày để giao lưu, chia sẻ và thực hành chánh niệm qua 5 tỉnh thành là Đà Nẵng, Huế, Khánh Hòa, Bình Dương và TP HCM. Điều làm tôi ngạc nhiên và bất ngờ rằng số lượng người b...
Hiện các quốc gia và cộng đồng trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về phá thai. Dù khác biệt nhau nhưng đa phần nhân loại đều nghiêng về quan niệm phá thai là tội lỗi, thậm chí là tội ác.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cù đèn đuôi Ở Malaixia, rễ dùng làm thuốc sắc uống xổ và trị táo bón. Ở Ấn Độ, lá được dùng làm thuốc đắp trị bong gân.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cù đèn hộ sản Lá dùng nấu nước tắm, rửa cho đàn bà mới sinh đẻ.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cù đèn lá bạc Dân gian sử dụng làm thuốc bổ máu, chữa nhức mỏi tê bại và cảm sốt. Cũng dùng tương tự như cây Cù đèn.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cù đèn lông Rễ có vị đắng và cay, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng hành khí giảm đau, dãn gân cốt, hoạt kinh lạc, tiêu sưng. Thường dùng chữa: Viêm loét dạ dày, tá tràng; rối loạn chức năng dạ dày - ruột, bụng đầy hơi, trướng...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Vẹt dia Quả ăn được. Vỏ có thể dùng nhuộm. Ở Ấn Độ vỏ cũng phối hợp với Gừng khô, Hồ tiêu và nước hoa hồng được dùng làm thuốc trị bệnh đái đường.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Vẹt Vị chát; có tác dụng thu liễm. Vỏ dùng để nhuộm vải, lưới câu và thuộc da. Ở Campuchia vỏ dùng làm thuốc trị ỉa chảy, trụ mầm chứa nhiều tinh bột có thể chế biến làm thức ăn ngọt. Quả dùng để ăn với trầu và nhuộm lưới.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Vẩy ốc lá tròn Vị ngọt, nhạt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khử thấp tiêu thũng. Ở Trung Quốc, người ta dùng cây làm thuốc trị phổi nóng sinh ho, lỵ, viêm gan thể hoàng đản, bệnh đường tiết niệu, răng lợi sưn...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Vẩy cong Vị ngọt, hơi đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng giảm đau. Ở Vân Nam (Trung Quốc) cây dùng làm thuốc trị vết lở do rắn cắn, môi miệng sưng lở, sang dương thũng độc.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Vả rừng Quả chín ngon, vị ngọt và mát, ăn tươi. Quả vả non cũng như chồi non được dùng ở java làm rau ăn sống hay nấu chín. Nhân dân thường hay lấy lá làm thức ăn cho gia súc. Vỏ có vị dịu; ở Malaixia, được dùng ăn với Trầu...
Theo y học cổ truyền, dược liệu và Quả có vị ngọt, tính bình, có tác dụng làm mạnh dạ dày, nhuận tràng, điều hòa trong ruột, lợi tiểu. Rễ và lá có tác dụng giải độc, tiêu thũng. Quả Vả dùng làm rau ăn, quả chín ăn ngọt, ngon và thơm, dùng chế rượu hoặc ph...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Vấn vương lá tròn Ở Ấn Độ, người ta dùng toàn cây trị bệnh đau cổ họng và đau ngực
Theo y học cổ truyền, dược liệu Vấn vương Ðà Lạt Ðồng bào dân tộc Cil dùng rễ màu đỏ ngâm rượu uống được xem như bổ huyết, chống nhức mỏi.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Văn tử mộc Dân gian dùng cả cây làm thuốc chữa sâu quảng, lở chân (Viện Dược liệu).