Cây Dây Thần Thông: Thảo Dược Quý Giá Với Nhiều Lợi Ích Sức Khỏe
-
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nấm chân chim Vị ngọt, tính bình; có tác dụng tư bổ cường thân, thanh can minh mục. Thể quả có thể ăn được khi còn non; khi già thì dai và vô vị.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nấm cà Nấm cà là một loại nấm ăn rất ngon nên được thu hái nhiều.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nai Lá chữa vết thương. Nước sắc lá hay toàn cây dùng làm thuốc trị bệnh về đường hô hấp.
Theo Đông Y Bệnh gút còn gọi Thống phong thường ảnh hưởng những khớp lớn trên ngón chân cái, nhưng cũng có thể ở khớp bàn chân, mắt cá chân, gối, bàn tay, cổ tay,... Cơn đau điển hình có thể kéo dài 5-7 ngày rồi ngưng. Khó chịu sẽ giảm dần dần sau 1-2 tuầ...
Bộ sách của Thiền sư Thích Nhất Hạnh nhắc chúng ta thực hành năm giới tân tu. Đó là Bảo vệ sự sống, Hạnh phúc chân thật, Tình thương đích thực, Lắng nghe và ái ngữ, Nuôi dưỡng và trị liệu. Đó chính là là năm phép thực tập chánh niệm có khả năng xóa bỏ mọi...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cất hoi có vị hơi chua, tính mát có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, tiêu sưng, lợi tiểu. Dịch của lá, ở Ấn Độ, được xem như là nhuận tràng và giải nhiệt. Ở nước ta, cây cũng dùng trị tưa lưỡi, cam mồm, trị băng h...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cát đằng thon Ở Ấn Độ, dịch lá được dùng khi bị rong kinh và cho vào tai chữa điếc tai, ở Malaixia, lá giã ra dùng đắp vết đứt và nhọt.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cát đằng thơm, Ở Trung Quốc, rễ cây được sử dụng làm thuốc. Có thể dùng như rễ loài Thunbergia lacei Gamble để trị tai điếc, không muốn ăn; dùng riêng bột mịn thổi vào tai trị khí hư tai điếc.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cát đằng cánh Ở Ấn Độ, lá được giã ra dùng đắp trị đau đầu.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Ngót nghẻo Vị rất đắng, củ rất độc, có tác dụng xổ, lợi mật, trừ giun. Nó có tính kích thích dạ dày ruột nên có thể gây nôn và xổ, nước chiết củ có tính kháng khuẩn đối với Staphylococcus aureus. Ở Ấn Độ, người ta dùng rễ t...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Ngổ trâu Người ta thường thu hái làm rau ăn. Cũng được sử dụng như là thuốc điều kinh.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Ngũ sắc hay vàng bạc trổ Lá dùng tươi giã đắp bó gẫy xương. Ở Ấn Độ, lá giã ra làm thuốc đắp trên bụng của trẻ em bị đau do rối loạn đường tiết niệu.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Ngút Có tác dụng trừ giun. Hạt dùng trị giun đũa và cả sán xơ mít. Để trừ sán xơ mít, người ta dùng 300g hạt, giã và nghiền nhỏ, rồi trộn với mật ong, cho ăn vào buổi sáng sớm.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Ngút nhớt Quả ăn được, có nhớt dịu và tăng trương lực. Vỏ được xem như là bổ. Hạt được dùng tán thành bột làm thuốc đắp trị bệnh nấm.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Ngút to Quả chữa nhiều chất nhầy rất dính, có thể dùng làm keo. Có thể dùng làm thuốc dịu, làm long đờm và thu liễm như Ngút Wallich.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Ngút Wallich Quả làm nhầy, long đờm và thu liễm. Ở Ấn Độ, người ta dùng quả trị các bệnh về đường khí quản và kích thích đường tiết niệu.