Cây Dây Thần Thông: Thảo Dược Quý Giá Với Nhiều Lợi Ích Sức Khỏe
-
Theo y học cổ truyền, dược liệu Râu hùm lớn Lá có thể sử dụng làm rau ăn. Củ chứa hàm lượng diosgenin tương đối cao, dễ chiết xuất. Cũng có thể dùng như Râu hùm.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Râu hùm Thân rễ có vị cay đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm chỉ thống, lương huyết, tán ứ. Toàn cây có độc. Thân rễ dùng ngoài chữa thấp khớp.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Rau dừa nước có vị ngọt nhạt, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc lợi tiểu, tiêu thũng. Thường dùng chữa: Cảm mạo, phát sốt, ho, ho khan; Bệnh sởi không suy sụp hoàn toàn; Giảm niệu. Dùng ngoài trị đinh nhọt và viêm...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Rau đôn Cũng giống như Rau câu, dùng làm rau ăn và nấu thạch với chất lượng tốt. Ở nước ta, đã thống kê được 8 loài Rau đông. Ngoài Rau đông hay Rong đông móc, còn có Rau đông sừng - Hypnea cervicornis J. Ag cũng tương đối...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Rau dớn được sử dụng làm rau ăn ở nhiều nước. Người ta lấy lá non, ngọn non dùng luộc, nấu canh, xào thịt, cũng có thể dùng ăn sống.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Thiên danh tinh Vị đắng, cay, tính bình; có tác dụng sát trùng, tiêu tích, giảm đau. Quả dùng trị giun đũa, giun kim, sán dây, đau bụng giun, trẻ em cam tích, viêm mủ da.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Thị dẻ ở Campuchia, người ta dùng vỏ làm thuốc sắc uống để tăng sức khoẻ.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sô loan Hemsley Ở Vân Nam (Trung Quốc) rễ được dùng làm thuốc trị lỵ.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sô loan Trung Quốc Có tác dụng kiện tỳ hoà vị, khư phong tráng yểu. Ở Quảng Tây (Trung Quốc), người ta dùng làm thuốc giúp tiêu hoá, trị đau dạ dày và phong thấp đau lưng đùi.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sổ lọng vàng Dân gian dùng nhựa bôi chữa viêm hạch bạch huyết.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sơn Vị đắng, chát, tính bình, có ít độc; có tác dụng bình suyễn, giải độc, tán ứ tiêu thũng, chỉ thống, chỉ huyết. Ta thường lấy Sơn khô (Can tất) làm thuốc chữa phụ nữ kinh bế đau bụng, chữa kinh bế, có báng máu đau nhức v...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sổ năm nhuỵ Quả hơi có mùi thơm, ăn được. Ở Trung Quốc, quả được dùng trị ho
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sơn biên Ở Ấn Độ, rễ được dùng trị bệnh phong hủi.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sơn đậu căn Horsfield Rễ có vị đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, giảm đau. Ở Thái Lan và Việt Nam, nước sắc lá dùng uống để làm cho dễ sinh đẻ.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sói Vị cay, ngọt, hơi chát, tính ấm; có tác dụng khư phong thấp, tiếp gân cốt, hoạt huyết tán ứ, sát trùng trừ ngứa. Hoa tươi dùng để ướp trà, ở Trung Quốc gọi là Châu lan trà; còn dùng hãm uống chữa ho.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sòi quả mọng Vỏ rễ và lá có tác dụng sát trùng, giải độc, tiêu thũng, trục thuỷ, thông tiện, lợi niệu. Cây được dùng như Sòi. Hạt ép lấy dầu dùng thắp đèn, chế sơn.