Cây Dây Thần Thông: Thảo Dược Quý Giá Với Nhiều Lợi Ích Sức Khỏe
-
Chồi lá non vò qua, thái nhỏ, xào hoặc nấu canh ăn ngon. Cũng có thể dùng làm thuốc thanh nhiệt giải độc tiêu thũng giảm đau để trị đinh độc và ngoại thương sưng đau như một số loài Elatostema khác.
Cây Rau chân vịt có nhiều tên khác như Rau bờ ruộng, Mạch thượng thái hiện Ở Vân Nam (Trung Quốc) cây được dùng trị đái ra máu
Cây Rau báo rừng Dân gian dùng thân rễ sắc hoặc ngâm rượu uống chữa tê thấp (Viện Dược liệu).
Cây Rau bánh lái Các phần non đều được dùng rau ăn. Người ta dùng lá và ngọn non luộc hoặc thái nhỏ nấu canh như rau Mồng tơi.
Cây kim anh còn có tên khác là kim anh tử, mác nam coi (Tày), thích lê tử, đường quán tử thuộc họ hoa hồng. Dược liệu là quả già (đế hoa lõm biến thành) bổ dọc. Quả đóng có góc, màu vàng nâu nhạt, rất cứng, có nhiều lông tơ. Vị hơi ngọt, chát, khi quả chí...
Theo y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian, huyết rồng có vị đắng, chát, hơi ngọt, tính ẩm không độc, có tác dụng bổ khí huyết, thông kinh lạc, mạnh gân xương, điều hòa kinh nguyệt...
Vị cay, chát, tính nóng, có tác dụng khư phong thấp, thư cân lạc, cầm máu. Ðược dùng trị phong thấp tê liệt, đòn ngã tổn thương, đao chém xuất huyết.
Cây Re mới lá có đuôi có Lá và vỏ dùng nấu nước uống trị đau bụng. Lá thơm thường được dùng nấu nước gội đầu cho sạch gầu.
Re mới Lecomte Ở Quảng Tây (Trung Quốc), vỏ được dùng trị đau dạ dày và dùng tiết tả.
Cây Re nác còn có tên Kiết thảo thắt có tên khoa học: Christia constricta về công dụng của cây hiện có Ở Khánh Hòa, người ta dùng lá rang lên, rồi hãm hay sắc lấy nước uống trị ho.
Rẹp Lá dùng nấu nước uống như chè, có mùi hạnh nhân đắng.
Cây dùng dệt chiếu, dệt thảm và làm các hàng thủ công khác. Ở Khánh Hòa, dân gian lấy thân rễ nhai ngậm chữa ho và viêm họng, nên có tên là Xạ can núi.
Rết nây Trung Quốc Có tác dụng cường gân cốt. Ở Trung Quốc, người ta dùng vỏ cây giã nát đắp ngoài trị đau gân cốt.
Dược liệu Rêu hồng đài Vị cay hơi đắng, tính bình; có tác dụng thanh tâm minh mục, trấn tĩnh an thần. Ở Trung Quốc, cây được dùng trị bệnh về tim, bệnh tinh thần, thần kinh suy nhược, liệt dương, mắt đỏ.
Dược liệu Rêu lá vẩy Vị nhạt, tính mát; có tác dụng cầm máu, tiêu viêm. Ở Vân Nam (Trung Quốc), cây được dùng trị ngoại thương xuất huyết.
Dược liệu Rêu than Vị cay, hơi đắng, tính bình, có tác dụng tiêu viêm chỉ thống, trừ thấp chỉ huyết, khư phong thông lạc. Cây được dùng trị viêm hốc mũi, đòn ngã tổn thương, phổi nóng thổ huyết.