Hoàng Liên (Chinese Goldthread) – Dược Liệu Quý Trong Đông Y
-
Vị hơi đắng, tính bình; có tác dụng cầm máu. Dân gian dùng toàn cây trị ngoại thương xuất huyết. Có thể dùng trị đòn ngã tổn thương.
Dược liệu Rau rễ xé Vị ngọt, tính ấm; có tác dụng khư đàm giảm đau, lợi thuỷ trừ thấp, hoạt huyết. Ở Bắc Mỹ, người ta cho là cây có tính làm dịu và săn da. Mầm lá có thể dùng làm rau ăn. Cây được dùng làm thuốc trị hoàng đản, thuỷ thũng đòn ngã tổn thương...
Dược liệu Có vị đắng. Ở Ấn Ðộ, cây được dùng thay thế loài Swertia chirata Buch- Ham để làm thuốc bổ đắng, lợi tiêu hoá, hạ nhiệt, nhuận tràng.
Dược liệu Rau răng hoẵng đẹp Vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, trừ thấp lợi đàm, tiêu viêm chỉ thống. Dùng trị hoàng đản, viêm gan thể hoàng đản, viêm túi mật mạn tính, viêm dạ dày.
Dược liệu Rau răm có vị cay nồng mùi thơm, tính ấm; có tác dụng tán hàn, tiêu thực, sát trùng. Thường dùng ăn để kích thích tiêu hoá, chữa dạ dày lạnh, đầy hơi đau bụng, kém ăn, co gân (chuột rút), ỉa chảy. Còn dùng chữa sốt, làm thuốc lợi tiểu và chống n...
Chồi lá non vò qua, thái nhỏ, xào hoặc nấu canh ăn ngon. Cũng có thể dùng làm thuốc thanh nhiệt giải độc tiêu thũng giảm đau để trị đinh độc và ngoại thương sưng đau như một số loài Elatostema khác.
Cây Rau chân vịt có nhiều tên khác như Rau bờ ruộng, Mạch thượng thái hiện Ở Vân Nam (Trung Quốc) cây được dùng trị đái ra máu
Cây Rau báo rừng Dân gian dùng thân rễ sắc hoặc ngâm rượu uống chữa tê thấp (Viện Dược liệu).
Cây Rau bánh lái Các phần non đều được dùng rau ăn. Người ta dùng lá và ngọn non luộc hoặc thái nhỏ nấu canh như rau Mồng tơi.
Cây kim anh còn có tên khác là kim anh tử, mác nam coi (Tày), thích lê tử, đường quán tử thuộc họ hoa hồng. Dược liệu là quả già (đế hoa lõm biến thành) bổ dọc. Quả đóng có góc, màu vàng nâu nhạt, rất cứng, có nhiều lông tơ. Vị hơi ngọt, chát, khi quả chí...
Theo y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian, huyết rồng có vị đắng, chát, hơi ngọt, tính ẩm không độc, có tác dụng bổ khí huyết, thông kinh lạc, mạnh gân xương, điều hòa kinh nguyệt...
Vị cay, chát, tính nóng, có tác dụng khư phong thấp, thư cân lạc, cầm máu. Ðược dùng trị phong thấp tê liệt, đòn ngã tổn thương, đao chém xuất huyết.
Cây Re mới lá có đuôi có Lá và vỏ dùng nấu nước uống trị đau bụng. Lá thơm thường được dùng nấu nước gội đầu cho sạch gầu.
Re mới Lecomte Ở Quảng Tây (Trung Quốc), vỏ được dùng trị đau dạ dày và dùng tiết tả.
Cây Re nác còn có tên Kiết thảo thắt có tên khoa học: Christia constricta về công dụng của cây hiện có Ở Khánh Hòa, người ta dùng lá rang lên, rồi hãm hay sắc lấy nước uống trị ho.
Rẹp Lá dùng nấu nước uống như chè, có mùi hạnh nhân đắng.