menu
Cây dược liệu cây Ðại kế, Ô rô cạn - Cirsium japonicum DG. (Cnicus japonicus (DG.) Maxim.)
Cây dược liệu cây Ðại kế, Ô rô cạn - Cirsium japonicum DG. (Cnicus japonicus (DG.) Maxim.)
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo Đông Y, Đại kế Vị ngọt đắng, tính mát, có tác dụng làm mất máu, cầm máu, làm tan máu ứ, tiêu sưng tấy. Ðược dùng chữa: Nục huyết, thổ huyết, niệu huyết, tiện huyết, băng lậu hạ huyết, tổn thương xuất huyết; Viêm gan, viêm thận, viêm vú; Ung thũng sang độc (đụng giập, mụn nhọt); Huyết áp cao.

1. Cây Ðại kế, Ô rô cạn - Cirsium japonicum DG. (Cnicus japonicus (DG.) Maxim.), thuộc họ Cúc - Asteraceae.

Cây Ðại kế, Ô rô cạn - Cirsium japonicum DG. (Cnicus japonicus (DG.) Maxim.), thuộc họ Cúc - Asteraceae.

Ô rô cạn (Tên khoa học: Cirsium japonicum), còn gọi là Đại kế, Thích kế, Thiết thích ngãi, Dã thích thái, Thích khải tư, Hồ kế, Mã kế, Dã hồng hoa, Sơn ngưu bàng, Hê hạng thảo là một thực vật có hoa thuộc họ Cúc (Asteraceae). Cây được trồng làm thuốc hoặc làm cảnh.

Uy tín chất lượng khi mua bán cây thuốc vị thuốc, dược liệu này tại CHỢ DƯỢC LIỆU VIỆT NAM địa chỉ mua bán uy tín cho mọi người

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Ðại kế

Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, có rễ trụ. Thân thẳng cao 50-80cm, màu lục, có rãnh dọc, nhiều lông. Lá mọc so le, không cuống; phiến bầu dục, có 4-5 thuỳ sâu, mép có răng to, không đều, nhọn, gốc hẹp có tai nhỏ ôm thân. Cụm hoa to hình đầu đường kính 1,5cm, mọc ở nách lá hay đầu cành, màu tím đỏ. Lá bắc có nhiều lông và có gai. Hoa hoàn toàn hình tưỡi. Quả bế thuôn hơi dẹt, cao 2-3mm, lông mào dài 1,5cm.

Hoa tháng 5-7, quả tháng 8-10.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Cirsii Japonici, thường gọi là Ðại kế.

Nơi sống và thu hái: Loài của vùng Viễn đông châu á, phân bố ở Nhật Bản, Trung Quốc. Ở nước ta, cây mọc hoang trong các savan ở các tỉnh phía Bắc: Ninh Bình, Thanh Hoá, Quảng Bình. Cũng được gây trồng bằng hạt. Thu hái toàn cây vào mùa hè, mùa thu, rửa sạch rồi phơi khô dùng.

Thành phần hoá học: Cây chứa tinh dầu, glucozit; trong lá có pectolinarin.

Tính vị, tác dụng: Vị ngọt đắng, tính mát, có tác dụng làm mất máu, cầm máu, làm tan máu ứ, tiêu sưng tấy.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: 

Ðược dùng chữa 

1. Nục huyết, thổ huyết, niệu huyết, tiện huyết, băng lậu hạ huyết, tổn thương xuất huyết; 

2. Viêm gan, viêm thận, viêm vú; 

3. Ung thũng sang độc (đụng giập, mụn nhọt); 

4. Huyết áp cao. Ngày dùng 15-30g. Dùng ngoài trị mụn nhọt độc, ghẻ lở; lấy cây tươi đem giã, vắt lấy nước uống càng có hiệu quả.

Ðơn thuốc:

1. Chữa thổ huyết, chảy máu mũi, rong kinh, đái ra máu: Ðại kế, Trắc bá sao, Lá Sen, Thiến thảo. Rễ Cỏ tranh, Dành dành sao già, mỗi vị 20g, sắc uống.

2. Chữa mụn nhọt, lở ngứa, bị thương sưng đau, viêm gan, viêm thận: Ðại kế, Mộc thông, Kim ngân hoa, Ngưu tất, Sinh địa, đều 20g, sắc uống.

What's your reaction?

Facebook Conversations