menu
Cây dược liệu cây Đơn đỏ, Mẫu đơn, Trang son, Bông trang đỏ - Ixora coccinea L.
Temu

Cách kiếm thu nhập thụ động

Cây dược liệu cây Đơn đỏ, Mẫu đơn, Trang son, Bông trang đỏ - Ixora coccinea L.

Cách kiếm thu nhập thụ động

Cách kiếm thu nhập thụ động

Theo Đông Y Đơn đỏ Vị đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hành khí giảm đau, hoạt huyết tán ứ. Ở Ấn Độ, người ta dùng như thuốc làm dịu, làm săn da, lợi tiểu, kháng sinh.

1. Cây Đơn đỏ, Mẫu đơn, Trang son, Bông trang đỏ - Ixora coccinea L., thuộc họ Cà phê - Rubiaceae.

Cây Đơn đỏ, Mẫu đơn, Trang son, Bông trang đỏ - Ixora coccinea L., thuộc họ Cà phê - Rubiaceae.

Mẫu đơn đỏ, hay đơn đỏ, trang đỏ, còn có các tên: long thuyền hoa, nam mẫu đơn; tên khoa học là Ixora coccinea, thuộc họ Thiến thảo (Rubiaceae).

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược Liệu Mẫu Đơn

Mô tả: Cây nhỏ hoàn toàn nhẵn, trừ các trục hoa và lá đài. Lá hình trái xoan bầu dục hay thuôn, tù hay có mũi nhọn, nhọn sắc ở đỉnh, tròn, hình tim hay rất ít khi có góc ở gốc, màu nâu sáng trên cả hai mặt, dai, không cuống hay gần như không cuống, dài 5-10cm, rộng 3-5cm. Hoa đỏ hồng thành xim ở ngọn với trục ngắn, có đốt, phân cành, tạo thành ngù đặc. Quả có 2 ô, đen, cao 5-6mm, rộng 6-7mm. Hạt 1 trong mỗi ô, lồi ở lưng, lõm ở bụng, cao 4-5mm, rộng 3-4mm.

Mùa hoa tháng 5-10.

Bộ phận dùng: Rễ lá và hoa - Radix, Folium et Flos Ixorae

Nơi sống và thu hái: Loài cây của phân vùng Ấn Độ, Malaixia. Ởnước ta, cây mọc hoang phổ biến ở các đồi khô, chua vùng trung du, thường mọc xen với các loại sim mua. Cũng được trồng làm cảnh ở các vườn gia đình. Có thể trồng bằng cành hoặc bằng hạt. Thu hái rễ, lá quanh năm, thường dùng tươi hay phơi khô dùng dần. Hoa thu hái vào tháng 5-10.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hành khí giảm đau, hoạt huyết tán ứ. Ở Ấn Độ, người ta dùng như thuốc làm dịu, làm săn da, lợi tiểu, kháng sinh.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ta thường dùng rễ làm thuốc hãm uống để lọc trong nước tiểu trong chứng đái đục. Ở Trung Quốc, thường dùng rễ, lá trị: 

1. Cảm sốt, nhức đầu; 

2. Phong thấp đau nhức; 

3. Kinh nguyệt không đều, đau bụng do tích huyết; 

4. Kiết lỵ; 

5. Huyết nhiệt mụn nhọt lở ngứa; 

6. Đái đục ra máu. 

Liều dùng 6-12g rễ, 20-30g lá. 

Ở Ấn Độ, rễ được dùng trị sốt, lậu, ăn kém ngon, ỉa chảy và kiết lỵ; còn được dùng trị chỗ đau và loét mạn tính.

Lá cũng được dùng trị lỵ, khí hư. 

Hoa được dùng trị lỵ, khí hư, thống kinh, ho ra máu và viêm phế quản xuất huyết. 

Người ta còn dùng nước sắc hoa hay vỏ cây để rửa mắt đau, vết thương và loét.

Đơn thuốc:

1. Chữa mẩn ngứa: Đơn đỏ 25g, dùng riêng hay phối hợp với Đơn tướng quân. Ké đầu ngựa, Mã đề, mỗi vị 15g, sắc uống.

2. Kiết lỵ: Rễ tươi Đơn đỏ 120g ngâm trong 47g rượu trong 15 ngày, chiết ra uống hàng ngày.

⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!

What's your reaction?

Facebook Conversations