menu
Cây dược liệu cây Kim anh - Rosa laevigata Michx
Cây dược liệu cây Kim anh - Rosa laevigata Michx
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo đông Y, Kim anh tử có vị chua, ngọt, chát, tính bình, có tác dụng cố tinh, thu liễm, chỉ tả. Rễ Kim anh có vị chua, tính bình; có tác dụng hoạt huyết, tan ứ trệ, chỉ thống, lợi thủy.Thường dùng chữa di tinh, bạch đới, són đái, vãi đái, ỉa chảy và lỵ kéo dài, đổ mồ hôi và ho mạn tính.

1. Cây Kim anh - Rosa laevigata Michx., thuộc họ Hoa hồng - Rosaceae.

Cây Kim anh - Rosa laevigata Michx., thuộc họ Hoa hồng - Rosaceae.

2. Thông tin mô tả chi tiết dược liệu Kim Anh

Mô tả: Cây nhỏ leo, mọc thành bụi, phân cành nhiều, có thể dài tới 10m; thân và cành có gai mọc cụp xuống. Lá kép gồm ba lá chét dài hình bầu dục hay hình trứng, gốc thuôn, đầu nhọn, mép khía răng nhọn; cuống lá kép có rãnh ở mặt trên và cũng có gai nhỏ; lá kèm nhỏ. Hoa to, màu trắng, mọc đơn độc ở đầu cành non, đường kính 5-8cm; 5 lá đài; 5 cánh hoa; nhiều nhị; nhiều lá noãn rời nhau đựng trong đế hoa lõm. Đế hoa lớn lên thành quả giả, hình cái chén, có gai, trong đó có nhiều quả bế nhỏ hình bầu dục không đều, hơi hình 3 cạnh, màu vàng nâu nhạt.

Mùa hoa tháng 3-6; mùa quả tháng 7-9.

Bộ phận dùng: Quả giả - Fructus Rosae Laevigatae; thường gọi là Kim anh tử. Rễ cũng thường được dùng

Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở vùng núi thấp ở hai tỉnh Cao bằng và Lạng sơn. Cũng thường được trồng làm hàng rào. Người ta nhân giống Kim anh bằng hạt hoặc bằng các đoạn thân cành đem giâm. Cây mọc khoẻ, tái sinh tốt. Vào tháng 9-11, lúc quả sắp chín, người ta thu hái quả rồi cho vào túi vải, xóc và chà cho rụng hết gai. Bổ đôi, nạo cho sạch hạt và lông, sấy khô dưới độ ẩm 12%. Khi dùng, tán bột để làm hoàn tán hoặc nấu cao Kim anh.

Thành phần hoá học: Trong quả giả có nhiều vitamin C với tỷ lệ khá lớn, hơn 1%. Còn có các acid như acid citric, acid malic, acid ellagic, tanin, glucosid, saponosid (17,12%). Hạt (Quả bế) chứa glucosid độc nên không được sử dụng.

Tính vị, tác dụng: Kim anh tử có vị chua, ngọt, chát, tính bình, có tác dụng cố tinh, thu liễm, chỉ tả. Rễ Kim anh có vị chua, tính bình; có tác dụng hoạt huyết, tan ứ trệ, chỉ thống, lợi thủy.

Công dụng: Thường dùng chữa di tinh, bạch đới, són đái, vãi đái, ỉa chảy và lỵ kéo dài, đổ mồ hôi và ho mạn tính. Ngày dùng 6-12g quả. Người ta còn sử dụng nguồn vitamin C của Kim anh để chế thành mứt có vị ngọt, chua và chát, dùng làm thuốc bổ, cầm máu. Rễ Kim anh còn dùng chữa đụng giập, chấn thương, lưng gối mỏi đau, đi ngoài lâu ngày không khỏi. Liều dùng 10-15g dưới dạng thuốc sắc. Lá dùng chữa sưng tấy, lở loét, bỏng.

Đơn thuốc:

1. Chữa di mộng hoạt tinh, vãi đái và lưng gối mỏi đau: Dùng quả Kim anh 20g, Củ súng và Cẩu tích mỗi vị 16g, sắc uống (Lê Trần Đức).

2. Bài thuốc bổ sinh khí: Quả Kim anh, Khiếm thực, hai vị đồng lượng, sấy khô tán nhỏ, làm thành viên bằng hạt ngô. Ngày uống 10-20 viên (Dược liệu Việt Nam).

3. Viên bổ huyết và ích tinh khí: Quả Kim anh (bỏ gai, hạt) 160g. Sa nhân 80g, tán nhỏ, làm thành viên với mật. Viên bằng hạt ngô, uống lúc đói, mỗi lần 50 viên, uống với rượu nóng (Dược liệu Việt Nam).

Ghi chú: Người nhiệt táo kết không nên dùng.

3. Tham khảo thêm hình ảnh

Tham khảo thêm hình ảnh

4. Hoa cây kim anh

Hoa cây kim anh

Cây kim anh còn có tên khác là kim anh tử, mác nam coi (Tày), thích lê tử, đường quán tử thuộc họ hoa hồng. Dược liệu là quả già (đế hoa lõm biến thành) bổ dọc. Quả đóng có góc, màu vàng nâu nhạt, rất cứng, có nhiều lông tơ. Vị hơi ngọt, chát, khi quả chín tới biến thành màu đỏ, phơi khô, loại bỏ gai cứng.

What's your reaction?

Facebook Conversations