menu
Cây dược liệu cây Ngũ vị, Ngũ vị tử - Schisandra chinensis
Cây dược liệu cây Ngũ vị, Ngũ vị tử - Schisandra chinensis
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo Đông Y Ngũ vị tử có 5 vị: ngọt, mặn, đắng, cay và chua, nhưng thường là chua, ngọt, tính ấm, nhân hạt có vị cay và đắng; có tác dụng ích khí sinh tân dịch, thu liễm giữ tinh, bổ thận an tâm, ngừng tả lỵ mạn tính. Thường dùng chữa hen suyễn, ho lâu, nhiều mồ hôi, ra mồ hôi trộm, di tinh, ỉa chảy kéo dài, bồn chồn mất ngủ.

Cây Ngũ vị - Schisandra chinensis (Turcz.) Baill., thuộc họ Ngũ vị - Schisandraceae.

Cây Ngũ vị - Schisandra chinensis (Turcz.) Baill., thuộc họ Ngũ vị - Schisandraceae. Cây Ngũ vị - Schisandra chinensis

Ngũ vị tử bắc (Tên khoa học: Schisandra chinensis) là một loài thực vật có hoa trong họ Schisandraceae. Loài này được (Turcz.) Baill. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1868.

Mô tả: Cây leo thân gỗ, với màu nâu sẫm, với kẽ sần sùi, cành nhỏ hơi có cạnh. Lá mọc so le trên cành dài và mọc chụm vòng trên cành ngắn, phiến lá hình trứng ngược, dài 5-10cm, rộng 2-5cm, mép khía răng nhỏ và thưa. Hoa đơn tính màu trắng sẫm hay phớt hồng, có mùi thơm mát dịu, bao hoa xếp 2-3 lớp; hoa đực có 4-5 nhị; hoa cái có 12-120 lá noãn rời, mỗi lá noãn chứa 2-3 noãn. Lúc kết quả, trục hoa kéo dài, quả thật tròn mọc phân tán thành chùm, màu đỏ thẫm; mỗi quả chứa 2 hạt nhẵn.

Hoa tháng 5-6, quả tháng 7-9.

Thông tin mô tả Công dụng và tác dụng của Dược Liệu

Bộ phận dùng: Quả - Fructus Schisandrae Chinensis, thường gọi là Ngũ vị tử.

Nơi sống và thu hái: Cây gặp trong rừng các vùng núi cao như ở Lào Cai (Sapa), Lai Châu (Phong Thổ).

Thu hái các dầu quả chín về mùa thu, phơi khô.

Thành phần hoá học: Quả chứa schizandrin, oxyschizandrin neoschizandrin, schizandrol, schisantherin hay gomisin A,B,C,D,E,F,G,H,J,K1,K2,K3,L1,L2,M1,M2, N2,O,R.

Tính vị, tác dụng: Ngũ vị tử có 5 vị: ngọt, mặn, đắng, cay và chua, nhưng thường là chua, ngọt, tính ấm, nhân hạt có vị cay và đắng; có tác dụng ích khí sinh tân dịch, thu liễm giữ tinh, bổ thận an tâm, ngừng tả lỵ mạn tính.

Công dụng: Quả ăn được. Thường dùng chữa hen suyễn, ho lâu, nhiều mồ hôi, ra mồ hôi trộm, di tinh, ỉa chảy kéo dài, bồn chồn mất ngủ. Liều dùng: 2-8g, dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.

Đơn thuốc:

1. Chữa thận hư, đái trắng đục, đau eo lưng, cứng xương sống: Dùng Ngũ vị tử 1 lạng, sấy khô, tán nhỏ làm viên bằng hạt Đậu xanh, uống mỗi lần 30 viên, với giấm (Nam dược thần hiệu).

2. Chữa liệt dương: Dùng Ngũ vị tử 100g, sấy khô, tán nhỏ, uống mỗi lần 4g, ngày uống 3 lần (Nam dược thần hiệu).

3. Chữa ho suyễn: Ngũ vị tử và phèn phi bằng nhau, tán bột, dùng mỗi lần 3 đồng cân (12g), cho vào giữa phổi lợn luộc mà ăn hàng ngày thì tiêu đờm bớt ho hen (nam dược thần hiệu).

4. Chữa người già phổi yếu suyễn thở (khí suyễn): Ngũ vị tử 5g, Sa sâm bắc 12g, Mạch môn và Ngưu tất đều 16g, sắc uống.

Ghi chú: Loài Ngũ vị hoa to - Schisandra grandiflora (Wall.) Hook. f. et Thoms., ở các tỉnh vùng cao phía Bắc nước ta cũng có quả ăn được và hạt dùng làm thuốc như Ngũ vị.

What's your reaction?

Facebook Conversations