menu
Cây dược liệu cây Đậu xanh, Đậu chè, Dâu tằm - Vigna radiata (L.) Wilczek var. radiata (Phaseolus radiatus L.)
Cây dược liệu cây Đậu xanh, Đậu chè, Dâu tằm - Vigna radiata (L.) Wilczek var. radiata (Phaseolus radiatus L.)
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo Đông y, Hạt Đậu xanh có vị ngọt, hơi lạnh, tính mát; Ta thường dùng Đậu xanh nấu cháo ăn để: Đề phòng các loại bệnh ôn nhiệt mùa hè; Trị cảm sốt; Trị tiêu khát, khát nước uống nhiều và đái tháo đường; Trị đau bụng cồn cào, nhức đầu, nôn oẹ, có thai nôn oẹ, không yên; Giải các loại ngộ độc.

1. Cây Đậu xanh, Đậu chè hay Dâu tằm - Vigna radiata (L.) Wilczek var. radiata (Phaseolus radiatus L.), thuộc họ Đậu - Fabaceae.

Cây Đậu xanh, Đậu chè hay Dâu tằm - Vigna radiata (L.) Wilczek var. radiata (Phaseolus radiatus L.), thuộc họ Đậu - Fabaceae. Cây đậu xanh

cây đậu xanh, uống bột đậu xanh có tốt không, đậu xanh không vỏ, đậu xanh bóc vỏ Đậu xanh hay đỗ xanh theo phương ngữ miền Bắc (tiếng Pháp: haricot mungo, tiếng Anh: mung bean) là cây đậu có tên khoa học: Vigna radiata có kích thước hạt nhỏ (đường kính khoảng 2–2,5 mm). Ở Việt Nam đậu xanh là loại đậu thường được sử dụng để làm xôi, làm các loại bánh khọt, bánh đậu xanh, bánh ngọt, chè, hoặc được ủ cho lên mầm để làm thức ăn (giá đỗ)., hạt đậu xanh, ăn đậu xanh mỗi ngày có tốt không, quả đậu xanh, đậu xanh có tác dụng gì

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Đậu xanh

Mô tả: Cây thảo mọc đứng cao cỡ 50cm. Lá có 3 lá chét, có lông ở cả hai mặt. Chùm hoa ở nách lá. Hoa màu vàng lục. Quả đậu hình trụ mảnh, có lông, chứa nhiều hạt nhỏ hình trụ ngắn, gần hình cầu, thường có màu xanh.

Hoa tháng 8 - 10; quả tháng 3-11.

Bộ phận dùng: Hạt - Semen Vignae Radiatae, thường gọi là Lục dâu

Nơi sống và thu hái: Cây của vùng cổ nhiệt đới, được trồng rộng rãi ở đồng bằng và vùng núi, chủ yếu để lấy hạt làm thức ăn, làm bánh, ủ giá.

Tính vị, tác dụng: Đậu xanh có thành phần dinh dưỡng cao, hạt chứa nước 14%; protid 23,4%, lipid 2,4%, glucid 53,10%, cellulose 4,7%. Còn có các nguyên tố vi lượng Ca, P, Fe và các vitamin (tiền sinh tố A, B1, B2, PP, C). Còn có phosphatidyl choline, phosphatidylethanolamine, phosphtidylinositol, phosphatidylserine; phosphatidicacid.

Tính vị, tác dụng: Hạt Đậu xanh có vị ngọt, hơi lạnh, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, trừ phiền nhiệt, bớt đau sưng, ích khí lực, điều hoà ngũ tạng, nấu ăn thì bổ mát và trừ được các bệnh nhiệt. Vỏ hạt Đậu xanh có vị ngọt, tính mát không độc, có tác dụng giải nhiệt độc làm cho mắt khỏi mờ.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ta thường dùng Đậu xanh nấu cháo ăn để: 

1. Đề phòng các loại bệnh ôn nhiệt mùa hè; 

2. Trị cảm sốt; 

3. Trị tiêu khát, khát nước uống nhiều và đái tháo đường; 

4. Trị đau bụng cồn cào, nhức đầu, nôn oẹ, có thai nôn oẹ, không yên; 

5. Giải các loại ngộ độc. Cũng dùng nhai sống nuốt nước. Dùng ngoài, lấy Đậu xanh nhai sống; lấy bã đắp chữa giời leo, ngứa ngáy khó chịu. 

Vỏ Đậu xanh sắc uống chữa bệnh ôn nhiệt, sốt cao, hôn mê, co giật. 

Thường phối hợp với các vị thuốc khác.

Đơn thuốc: giải nhiệt, cảm sốt, dùng bột Đậu xanh (cả vỏ) 50g, lá Dâu non 18g, lá Tía tô 12g. Bột Đậu xanh cho thêm ít gạo nấu nhừ nát, Dâu và Tía tô thái nhỏ, bỏ vào nồi cháo, để sôi 5-10 phút, ăn nguội để tránh ra nhiều mồ hôi, và chữa cảm thể nóng, đã ra nhiều mồ hôi.

3. Hạt đậu xanh

Hạt đậu xanh

Kiêng kỵ: Ăn thịt chó với đậu xanh bụng sẽ trướng to, gặp trường hợp này mau dùng 2 lạng cam thảo nấu uống thì khỏi.

What's your reaction?

Facebook Conversations