menu
Cây dược liệu cây Ô rô nước - Acanthus ilicifolius L
Cây dược liệu cây Ô rô nước - Acanthus ilicifolius L
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo Đông Y, Ô rô nước Rễ có vị mặn chua, hơi đắng, tính hàn; có tác dụng lợi tiểu, tiêu viêm và làm long đờm. Cây có vị hơi mặn, tính mát, có tác dụng làm tan máu ứ, tiêu sưng, giảm đau, tiêu đờm, hạ khí. Toàn cây thường dùng làm thuốc hưng phấn, trị đau lưng nhức mỏi, tê bại, ho đờm, hen suyễn. Rễ và lá còn được dùng trị thủy thũng, đái buốt, đái dắt, chữa thấp khớp.

1. Cây Ô rô nước - Acanthus ilicifolius L., thuộc họ Ô rô - Acanthaceae.

Cây Ô rô nước - Acanthus ilicifolius L., thuộc họ Ô rô - Acanthaceae. Cây mọc ở vùng ven sông, vùng biển nước lợ; gốc rễ ngập trong nước.

Tên Khoa học: Acanthus ilicifolius L.

Tên tiếng Anh: 

Tên tiếng Việt: Ô rô nước; Ô rô to; ô rô gai; lão thử cân

Tên khác:

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Ô rô nước

Mô tả: Cây thảo cao 0,5-1,5m, thân tròn màu xanh, có nhiều rãnh dọc. Lá mọc đối, sát thân, hầu như không cuống, phiến cứng, mép lượn sóng, có răng cưa không đều và có gai nhọn. Hoa màu xanh lam hay trắng, xếp 4 dãy thành bông. Quả nang dạng bầu dục, màu nâu bóng, có 4 hạt dẹp, có vỏ trắng trắng và xốp.

Mùa hoa quả tháng 10-11.

Bộ phận dùng: Rễ, lá, búp non và toàn cây - Herba Acanthi Ilicifolii.

Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở vùng ven sông, vùng biển nước lợ, ở dọc bờ biển nước ta. Có khi gặp mọc ven sông suối ở Hoà Bình, Ninh Bình; gốc rễ ngập trong nước. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm, phơi khô; rễ lấy về, rửa sạch thái phiến, phơi khô để dùng.

Thành phần hoá học: Trong cây có chứa alcaloid. Trong rễ có tanin. Từ năm 1981, người ta đã tách được từ rễ một triterpenoidal saponin gọi là [( -L - arabinofuranosyl - ({1 ->~~4}) - b - D - glucuronopyranosyl ({1 ->~~3}) - 3b - hydrooxy - lup -20(29) -ene. Lá chứa nhiều chất nhờn.

Tính vị, tác dụng: Rễ có vị mặn chua, hơi đắng, tính hàn; có tác dụng lợi tiểu, tiêu viêm và làm long đờm. Cây có vị hơi mặn, tính mát, có tác dụng làm tan máu ứ, tiêu sưng, giảm đau, tiêu đờm, hạ khí.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Toàn cây thường dùng làm thuốc hưng phấn, trị đau lưng nhức mỏi, tê bại, ho đờm, hen suyễn. Rễ và lá còn được dùng trị thủy thũng, đái buốt, đái dắt, chữa thấp khớp. Nhân dân Cà Mau (Minh Hải) vẫn dùng nước nấu của đọt Ô rô với vỏ quả lá Quao để trị đau gan. Lá và rễ cũng được dùng để ăn trầu, đánh cho nước trong, và cũng dùng chữa bệnh đường ruột.

Ở Trung Quốc rễ dùng trị bệnh viêm gan, gan lách sưng to, bệnh hạch bạch huyết, hen suyễn; đau dạ dày; u ác tính. Liều dùng: 30-60g.

Đơn thuốc: (của Trung Quốc)

1. Long đờm: Ô rô nước 30-120g, thịt lợn nạc 60-120g, nấu trong 500g nước trong 6 giờ cho tới khi còn một chén, dùng uống hai lần trong ngày.

2. Gan lách sưng to: Ô rô nước 30g, thóc kép (Desmodium pulchellum) 12g, Liên kiều 15g, nấu nước uống.

3. Tràng nhạc và bệnh hạch bạch huyết: Ô rô 30g, Thóc lép 13g, Mỏ quạ 19g, sắc uống.

What's your reaction?

Facebook Conversations