menu
Cây dược liệu cây Rau khúc, Rau khúc vàng - Gnaphalium affine D.Don (G.multiceps Wall.)
Cây dược liệu cây Rau khúc, Rau khúc vàng - Gnaphalium affine D.Don (G.multiceps Wall.)
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo Đông Y, Rau khúc có vị hơi ngọt, tính bình, thư phế chỉ khái, điều kinh và hạ huyết áp. Cây thường dùng trị: Cảm sốt, ho, viêm khí quản mạn, hen suyễn có đờm; Tiêu máu cấp; Phong thấp tê đau; Huyết áp cao.

1. Cây Rau khúc. Rau khúc vàng - Gnaphalium affine D.Don (G.multiceps Wall.) thuộc họ Cúc - Asteraceae.

Cây Rau khúc. Rau khúc vàng - Gnaphalium affine D.Don (G.multiceps Wall.) thuộc họ Cúc - Asteraceae. Hoa cây Rau khúc - Gnaphalium affine

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Rau khúc

Mô tả: Cây thảo mọc hằng năm, có lông như nhung. Lá mọc so le, không cuống, có phiến hẹp dài, dài 2,5-4,5cm, rộng 0,2-0,4cm. Cụm hoa ở ngọn các nhánh, dày, to vào cỡ 2cm; hoa đầu to 2-3mm.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Gnaphalii Affinis, thường gọi là Thử khúc thảo.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Triều Tiên, Nhật Bản, Ấn Độ, Việt Nam. Thường gặp trong các ruộng hoang, nhất là ở miền Bắc nước ta. Thu hái toàn cây vào mùa xuân, rửa sạch dùng tươi hay phơi khô dùng dần.

Thành phần hóa học: Trong cây có tinh dầu, có luteolin -4-glucoside, stigmatosterol gnaphalin, 2'.4.4'-trihydro-6'-methoxychalocone-4'-b-D-glucopyranoside.

Tính vị tác dụng: Rau khúc có vị hơi ngọt, tính bình, thư phế chỉ khái, điều kinh và hạ huyết áp.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá có thể làm rau ăn, người ta cũng dùng đồ với gạo nếp làm bánh Khúc. 

Cây thường dùng trị: 

1. Cảm sốt, ho, viêm khí quản mạn, hen suyễn có đờm; 

2. Tiêu máu cấp; 

3. Phong thấp tê đau; 

4. Huyết áp cao. 

Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc. 

Dùng ngoài trị chấn thương bầm giập, trị rắn cắn lấy lá tươi giã đắp, rịt.

Đơn thuốc:

1. Cảm sốt, ho, viêm họng, hen suyễn, nghịch đờm: Rau khúc khô 30g sắc uống, hoặc thêm Gừng, Hành, mỗi vị 10g cùng sắc.

2. Viêm khí quản mạn tính: Rau khúc 15g,Khoản đông hoa,Tỳ bà diệp, Hạt mơ, mỗi vị 10g, cùng sắc nước uống.

3. Rắn cắn: Giã lá tươi Rau khúc đắp, rịt.

3. Cây rau khúc

Cây rau khúc Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Gnaphalii Affinis, thường gọi là Thử khúc thảo.

What's your reaction?

Facebook Conversations