menu
Cây dược liệu cây Sài đất, Cúc nháp, Ngổ núi, Húng trám - Wedelia chinensis
Cây dược liệu cây Sài đất, Cúc nháp, Ngổ núi, Húng trám - Wedelia chinensis
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo Đông y, sài đất vị ngọt, hơi chua, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, tiêu độc, chữa viêm tấy ngoài da, mụn nhọt, bắp chuối, sưng vú, rôm sảy, chốc đầu, đau mắt, giải độc, cầm ho, mát máu; thường được dùng chữa cảm mạo, sốt, viêm họng, viêm phế quản phổi, ho gà, tăng huyết áp, trĩ rò, phòng sởi, mụn nhọt.

1. Cây Sài đất, Cúc nháp, Ngổ núi, Húng trám - Wedelia chinensis (Osbeck) Merr., thuộc họ Cúc - Asteraceae.

Cây Sài đất, Cúc nháp, Ngổ núi, Húng trám - Wedelia chinensis (Osbeck) Merr., thuộc họ Cúc - Asteraceae. Sài đất có tên khoa học: Sphagneticola calendulacea là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được (L.) Pruski miêu tả khoa học đầu tiên năm 1996.

2. Mô tả cây

Tên Khoa học: Wedelia chinensis (Osbeck) Merr.

Tên tiếng Anh: 

Tên tiếng Việt: Sài đất; Sơn cúc bò; sơn cúc trung quốc; ngổ núi; húng trám; cúc nhám

Tên khác: Solidago chinensis Osbeck; Verbesina calendulacea L.; Wedelia calendulacea (L.) Less.;

Cây thảo sống dai, đứng thẳng hay mọc bò, cao tới 40cm. Thân màu xanh, có lông trắng. Lá mọc đối, hình bầu dục, có răng cưa to và nông, có lông thô ở cả hai mặt. Lá có 1 gân chính và 2 gân phụ xuất phát gần như từ một điểm ở phía cuống lá, nổi rõ ở mặt dưới lá. Hoa màu vàng tươi, xếp thành đầu ở nách lá hoặc ở ngọn cành. Quả bế nhỏ, không có lông.

Cây ra hoa vào mùa hè.

3. Mô tả thông tin công dụng và tác dụng, Dược Liệu

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Wedeliae Chinensis.

Nơi sống và thu hái: Cây của phân vùng Ấn Độ - Malaixia, mọc hoang và thường được trồng làm thuốc. Trồng nơi đất tốt hơi ẩm, chọn những đoạn thân có rễ đem vùi xuống đất 2-3cm. Sau 1/2 tháng lại thu hoạch đợt nữa. Thu hái cây gần như quanh năm, chủ yếu vào hè thu, lúc cây đang ra hoa, mang về rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô.

Thành phần hoá học: Dịch ép của cây chứa dầu hoà tan 11,2%, hợp chất béo 29,7%, phytosterol 3,75%; caroten 1,14%, chlorophylle 3,75%, nhựa 44,95% còn có đường, tanin, saponin, các chất có solice, pectin, mucin, lignin và các chất có cellulose. Trong lá có chất Wedelolacton, vừa là một flavonoid vừa là một cumarin. Còn có tinh dầu và muối vô cơ.

Tính vị, tác dụng: Vị hơi đắng, hơi mặn, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, làm long đờm, chống ho.

Công dụng: 

Thường dùng trong các trường hợp: 

1. Dự phòng bệnh sởi; 

2. Cảm cúm, sổ mũi; 

3. Bạch hầu, viêm hầu, sưng amygdal;. 

4. Viêm khí quản, viêm phổi nhẹ, ho gà, ho ra máu; 

5. Huyết áp cao. 

Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc.

Dùng ngoài chữa đinh nhọt, ghẻ lở, rôm sảy, bắp chuối, sưng vú, sưng tấy ngoài da. Lấy một lượng cây tươi cần thiết giã đắp, lấy nước rửa hay bôi.

Đơn thuốc:

1. Dự phòng sởi hoặc bạch hầu: Dùng 15-30g cây khô, dạng thuốc sắc. Liên tục trong 3 ngày.

2. Bệnh ban độc, ban trái trẻ em, thường biểu hiện sốt nhức đầu, sốt về chiều, về đêm, sốt xuất huyết: Sài đất 6g, Trùn hổ (chế) 3 con, Cỏ mực 4g, Nhãn lồng 4g, Bạc hà 4g, Thạch cao 2g. Đổ 600ml nước, sắc còn 200ml. Chia làm 3 lần uống trong ngày. Trẻ khi khát nước, kết hợp uống với chanh đường tuỳ thích (kinh nghiệm dân gian ở An Giang).

4. Dưới đây là một số bài thuốc từ cây sài đất: Tham khảo thêm

Chữa rôm sảy trẻ em: Sài đất vò nát, pha nước tắm cho trẻ.

Chữa sốt cao: Sài đất 20 – 50g, giã nát, pha với nước uống, bã đắp vào lòng bàn chân.

Chữa sốt xuất huyết: Sài đất tươi 30g, kim ngân hoa 20g, lá trắc bá (sao đen) 20g, củ sắn dây 20g (có thể dùng lá sắn dây), hoa hòe (sao cháy) 16g, cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày một thang. Nếu sốt cao, khát nhiều, thêm củ tóc tiên (mạch môn) 20g.

Chữa viêm cơ (bắp chuối): Sài đất tươi 50g, bồ công anh 20g, kim ngân hoa 20g, cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày một thang. Kết hợp với sài đất tươi, giã nát, đắp tại chỗ nơi bị sưng đau.

Chữa viêm tuyến vú: Sài đất 50g, bồ công anh 20g, kim ngân hoa 20g, thông thảo 20g, cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày một thang, chia 3 lần.

Chữa viêm bàng quang: Sài đất tươi 30g, bồ công anh 20g, mã đề 20g, cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày một thang, chia 3 lần.

Chữa mụn, lở, chàm: Sài đất 30g, kim ngân hoa, lá 15g, khúc khắc 10g, ké đầu ngựa 12g, cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày một thang. Sài đất giã nát, để đắp lên mụn lở lại càng tốt.

Hỗ trợ chữa ung thư môn vị: Sài đất 30g, bán chi liên 30g, bạch hoa xà thiệt 30g. Sắc uống ngày một thang, chia 3 lần.

Dự phòng sởi hoặc bạch hầu: Dùng 15-30g cây khô, dạng thuốc sắc. Liên tục trong 3 ngày.

Chữa viêm chân răng: Sài đất 30g, huyền sâm 10g, bán liên biên 15g, sắc uống.

Chữa ho gà, ho ra máu, huyết áp cao: Dùng 15-30g cây khô, dạng thuốc sắc. Liên tục trong 3 ngày.

Bệnh ban độc, ban trái trẻ em: Bệnh thường biểu hiện sốt nhức đầu, sốt về chiều, về đêm, sốt xuất huyết. Sài đất 6g, Trùn hổ (chế) 3 con, Cỏ mực 4g, Nhãn lồng 4g, Bạc hà 4g, Thạch cao 2g. Đổ 600ml nước, sắc còn 200ml. Chia làm 3 lần uống trong ngày.

What's your reaction?

Facebook Conversations