menu
Cây dược liệu cây Thương lục - Phytolacca acinosa Roxb. (P. esculenta Van Houtte)
Temu

Cách kiếm thu nhập thụ động

Cây dược liệu cây Thương lục - Phytolacca acinosa Roxb. (P. esculenta Van Houtte)

Cách kiếm thu nhập thụ động

Cách kiếm thu nhập thụ động

Theo Đông Y Rễ có vị đắng, tính lạnh, có độc; có tác dụng trục Thủy tiêu thũng, thông lợi nhị tiện, giải độc tán kết. Trong rễ có steroid saponin, chất này có tác dụng diệt tinh trùng. Thường dùng trị: Thủy thũng, cổ trướng, nhị tiện không thông; Sướt cổ tử cung, bạch đới nhiều; Đinh nhọt và bệnh mủ da. Hiện nay thường dùng dể chữa những trường hợp phù nề, ngực bụng đầy trướng, cổ đau khó thở.

1. Cây Thương lục - Phytolacca acinosa Roxb. (P. esculenta Van Houtte), thuộc họ Thương lục - Phytolaccaceae.

Cây Thương lục - Phytolacca acinosa Roxb. (P. esculenta Van Houtte), thuộc họ Thương lục - Phytolaccaceae.

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Thường lục

Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, cao tới 1,5m. Rễ củ mập. Thân hình trụ nhẵn, màu xanh lục, ít phân nhánh. Lá mọc so le, phiến xoan ngược to, dài 12-25cm, rộng 5-10cm; cuống lá 3cm, đầu nhọn tù, gốc nhọn. Chùm hoa đối diện với lá song không gắn trước lá, cao 15-20cm; 5 lá đài trắng, nhị 8, lá noãn 8-10. Quả mọng, hình cầu dẹt có 8-10 quả đại với vòi nhuỵ tồn tại, khi chín có màu tía đen, hạt đen, đẹp, hình thận hay tròn.

Hoa tháng 5-7, quả tháng 8-10.

Bộ phận dùng: Rễ củ - Radix Phytolaccae, thường gọi là Thương lục

Nơi sống và thu hái: Loài cây của Ấn Độ, được trồng nhiều làm cảnh và làm thuốc. Trồng bằng mầm rễ hoặc bằng hạt. Có thể thu hoạch rễ vào mùa thu hay mùa đông. Đào rễ về cắt bỏ rễ con, rửa sạch, thái mỏng và phơi khô. Có khi người ta ngâm vào rượu có pha mật ong rồi mới phơi hay sấy khô.

Thành phần hóa học: Trong củ có một chất độc đắng gọi là phytalaccatoxin, rất nhiều muối kali nitrat, acid oxymyristinic và một chất steroid saponin; có sách nêu có acid esculentic.

Tính vị, tác dụng: Rễ có vị đắng, tính lạnh, có độc; có tác dụng trục Thủy tiêu thũng, thông lợi nhị tiện, giải độc tán kết. Ở Ấn Độ, cây được xem như có tác dụng gây ngủ. Trong rễ có steroid saponin, chất này có tác dụng diệt tinh trùng.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: 

Thường dùng trị: 

1. Thủy thũng, cổ trướng, nhị tiện không thông; 

2. Sướt cổ tử cung, bạch đới nhiều; 

3. Đinh nhọt và bệnh mủ da. 

Hiện nay thường dùng dể chữa những trường hợp phù nề, ngực bụng đầy trướng, cổ đau khó thở. 

Ngày dùng 3-10g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.

Ở Ấn Độ, dầu rễ dùng trị đau ở các khớp.

Đơn thuốc:

1. Viêm thận cấp và mạn: Thương lục 10g, thịt lợn 60g, cho nước vào nấu chín, chia làm 3 lần ăn trong ngày.

2. Chữa chứng đau cổ họng: Dùng rễ Thương lục nóng bọc vải chườm vào cổ.

3. Bệnh mủ da: Thương lục 15g, Bồ công anh 60g, nấu nước rửa.

Chú ý:

1. Không dùng cho phụ nữ có thai và người tỳ vị hư nhược.

2. Một số người dùng nhầm gọi nó là Sâm cao ly, Nhân sâm, dẫn đến trường hợp bị ngộ độc, do đó phải cẩn thận.

3. Nhận biết rễ cây Thường Lục

Nhận biết rễ cây Thường Lục Rất nhiều người nhầm lẫn gọi nó với tên Nhân Sâm, Sâm hàng quốc....

⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!

What's your reaction?

Facebook Conversations