Hoàng Liên (Chinese Goldthread) – Dược Liệu Quý Trong Đông Y
-
Cúc vạn thọ lùn có tên khoa học là Tagetes patula cây Ở Đôminica, nước sắc lá dùng uống để làm dịu các cơn đau bụng.
Dược liệu Cù đề Vỏ làm se. Ở Ấn Độ, vỏ và lá khô tán bột làm thuốc hút khi bị sưng lưỡi gà và hạch hạnh nhân.
Dược liệu Cù đèn Rễ Cù đèn có vị hơi ngọt, tính ấm, có tác dụng thông kinh lạc, lợi nguyệt thuỷ, phá thấp trệ, tiêu khối tích, thư gân cốt, chấm dứt sự tê đau. Rễ được dùng chữa đau lưng, nhức xương thấp, bốn mùa cảm mạo, đau bụng. Gỗ có khi được dùng tha...
Theo y học cổ truyền, cây Cù đèn Delpy Dân gian dùng chữa đau lưng, nhức xương, tê thấp.
Cây Cù đèn lông cứng theo y học cổ truyền Chỉ mới được dùng trong phạm vi dân gian làm thuốc sắc uống chữa dị ứng, mẩn ngứa.
Theo y học cổ truyền, hạt dành dành có vị đắng, tính hàn, có tác dụng tả hỏa giải độc, lợi tiểu, chỉ huyết, cảm mạo phát nóng, hạ lỵ mọi chứng, họng đau, miệng lở,…
Cây có tên khoa học Gardenia jasminoides Ellis, Gardenia florida L. Thuộc họ Cà phê Rubiceae. Cây còn có tên khác như Chi tử, Sơn chi tử, Hoàng chi tử, Hoàng kê tử...Là cây nhỏ cao 2m, rễ màu vàng, lá mọc đối, mùa hạ nở hoa màu trắng, có mùi thơm, quả hìn...
Theo Đông y, rễ gai: vị ngọt tính hàn không độc vào các kinh: phế, tỳ, can, bàng quang. Có tác dụng bổ âm, thanh nhiệt, chỉ huyết, giải độc, tan ứ, trị bệnh nhiệt, phát cuồng, khát nhiều, đái rắt, đái ra máu, nôn máu, đi ngoài ra máu, xích bạch đới, đơn...
Táo bón là bệnh rất thường gặp, nhất là ở người già và trẻ em. Hiện nay, bệnh cũng hay gặp ở tuổi trẻ, đặc biệt là những người làm việc nơi công sở. Táo bón tuy không nguy hiểm nhưng gây nhiều phiền toái cho người bệnh.
Dược liệu Tu hú Rễ nhầy, gây chuyển hoá. làm se. Lá và nhánh non tiết chất nhầy nhớt dính khi ngâm trong nước lạnh. Ta thường dùng làm thuốc gây nôn, chữa lậu, thông tiểu, đau tai, (Viện Dược liệu). Người ta cũng dùng nước ngâm lá và cành nhánh làm thuốc...
Cây Tu hú bầu dục ở Ấn Độ người ta dùng cây đắp vào đầu để ngăn chặn sự rụng tóc. Lá gây tẩy nhẹ. Nhựa dùng trị đau răng. Lá và rễ dùng đắp vào vết thương. Dịch lá và quả hạch nhỏ vào tai trị đau tai. Nước pha quả nghiền nhỏ dùng làm thuốc rửa mắt.
Cây Từ Poilane Ở Trung Quốc và nước ta, dân gian giã rễ cho vào nước sông, suối làm thuốc duốc cá.
Để chữa liệt dương và một số bệnh khác, bạn có thể dùng loại rễ cau màu trắng, mọc lộ ra trên mặt đất (rễ cau nổi) đã rửa sạch và phơi hoặc sấy khô.
Cây Tuyến hùng lá to Cả cây sắc uống chữa đau răng, tê thấp, cảm sốt (Viện Dược liệu). cây có tên khoa họcAdennostemma macrophyllum, tên đồng nghĩa: Adennostemma Lavenia macrophylla
Tuyết đảm Trung Quốc , La oa để Vị đắng, tính hàn, có ít độc, có tác dụng tiêu viêm sát khuẩn, thu liễm chỉ thống, giải độc, kiện vị. Ðược dùng trị hầu họng sưng đau, đau răng mắt đỏ sưng đau, lỵ vi khuẩn, viêm ruột, đau dạ dày, viêm gan, cảm nhiễm niệu đ...
Cây Tuyệt lan nhiều hoa Ở Vân Nam (Trung Quốc) rễ và lá cây được dùng trị đòn ngã tổn thương và gãy xương. cây có các tên gọi như Tuyệt lan nhiều hoa, Đa hoa tuyệt hoa, Lan bắp ngô nhiều hoa, A cam cứng, tên khoa học: Acampe rigida