Hoàng Liên (Chinese Goldthread) – Dược Liệu Quý Trong Đông Y
-
Theo đông y, dược liệu Kim phượng Lá có tính xổ và kích thích, cũng có tính chất điều kinh. Rễ chát, se, có độc. Hoa có một hoạt chất đắng, có tác dụng bổ phổi và hạ nhiệt. Lá thường dùng trị sốt rét nặng và xổ. Dùng hãm uống có thể gây sẩy thai. Vỏ cũng...
Theo đông y, dược liệu Kim quất Quả dùng làm mứt, nấu trong xirô, ngâm rượu; lá dùng trị bệnh đường hô hấp. Ở Inđônêxia, lá dùng đắp vào cơ thể để trị ỉa chảy, đau bụng và bệnh ngoài da. Cũng còn được dùng trong một loại mỹ phẩm.
Theo đông y, dược liệu Kim tước chi Hoa và hạt rang lên dùng làm thuốc hạ sốt; lá dùng hãm làm trà uống và vỏ dùng sắc uống, dùng dưới dạng thuốc uống, nước rửa, nước súc miệng và dùng tắm trị sốt rét gián cách và mạc treo mất trương lực.
Theo đông y, dược liệu Khúng khéng Vị ngọt, tính bình, có tác dụng chỉ khát, chỉ ẩu thổ, thanh nhiệt, lợi tiểu và giải độc rượu. Cuống quả ngọt và mát được dùng ăn ở Trung quốc và Nhật bản; cuống quả khô và hạt được dùng ở Trung quốc làm thuốc trị ngộ độc...
Theo đông y, dược liệu Khúc khắc Cũng như nhiều loại Kim cang, cây có tác dụng chống viêm, tiêu độc, chống dị ứng. Dùng chữa thấp khớp đau lưng, đau xương, đau khớp. Cũng dùng chữa mụn nhọt, tràng nhạc, lở ngứa, giang mai, ngộ độc thủy ngân.
Theo đông y, dược liệu Khóm rằn Có tác dụng tiêu thũng bài nung. Được dùng ngoài trị ung sang thũng độc.
Theo y học cổ truyền, cây dược liệu Khô mộc Ở nhiều địa phương, nhân dân biết sử dụng cây này làm thuốc chữa khản tiếng, viêm họng, ho. Chỉ cần ngậm giập một lá với ít muối, nuốt lấy nước rồi nhả bã đi; vài lần là khỏi. Cũng có thể phối hợp với lá Hẹ, lá...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Khồm Hạt lợi trung tiện, kích thích, lợi tiêu hoá. Lá dùng làm rau gia vị ăn sống hay luộc chín ăn. Cũng dùng pha nước uống thay chè. Ở Ấn độ, hạt trị trướng bụng, nấc, buồn nôn và đau ở bàng quang.
Theo đông y, dược liệu Khôi nước Hạt gây kích thích và làm chuyển máu, cũng có tác dụng tẩy xổ, dầu hạt và rễ, lá cũng tẩy xổ. Hạt dùng trị rắn cắn; dầu hạt được sử dụng ở Ấn độ đắp ngoài trị thấp khớp. Ở Trung quốc dùng thay cho hạt Ba đậu. Với liều cao...
Theo đông y, dược liệu Khổ diệp Vị đắng, tính hàn, có tác dụng hạ nhiệt. Được dùng trị sốt như Canh ki na.
Theo đông y, dược liệu Khoai vạc Củ tươi chát, được dùng thay củ Mài làm Hoài sơn, với tác dụng bổ tỳ thận nhưng hoạt lực kém hơn. Người ta thường dùng củ ăn như Khoai vừa lành vừa bổ dưỡng. Lương y Lê Trần Đức cho biết trong trường hợp kém ăn, gầy gò hay...
Theo đông y, dược liệu Khoai rạng Vào lúc khan hiếm lương thực, người ta đào củ Khoai rạng về nấu ăn. Cũng được trồng để lấy củ làm thuốc thạy Củ mài, nhưng không làm dược tá được trong bào chế thuốc viên, vì chất bột không dính. Cũng dùng như Khoai vạc (...
Theo đông y, Khoai nước Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ trộ...
Theo đông y, dược liệu Kro Ở Ấn độ, người ta dùng vỏ làm thuốc trị sốt rét. Lá giã ra và dùng đắp ngoài trị viêm quầng; nước hãm lá dùng diệt côn trùng. Gỗ hãm uống bổ. Dầu của nhân hạch dùng xoa ngoài trị thấp khớp.
Theo đông y, dược liệu Kỳ nam kiến Củ dùng làm thuốc chữa đau gan và đau bụng như Bí kỳ nam.
Theo đông y, dược liệu Khoai nưa Vị cay ngứa, tính ấm, có độc, có tác dụng hoá đờm, táo thấp, trừ phong co cứng, thông kinh lạc, khỏi đau nhức, ấm tỳ vị, khỏi nôn mửa, tán hạch, tiêu sưng tấy. Thường trồng lấy bột làm lương thực, lấy toàn cây và cành lá d...