Cây Tống quán sủi - Alnus nepalensis D. Don
Dược liệu Tống quán sủi Vị đắng, chát, tính mát; có tác dụng lợi thủy tiêu thũng, thanh nhiệt giải độc, thư cân hoạt lạc, khư phong trừ thấp, chỉ tả. Ở Vân Nam (Trung Quốc) người ta dùng vỏ chữa thủy thũng, lỵ trực khuẩn, ỉa chảy, viêm phổi, phong thấp đa...
Cây Tôn nấm, Ban quả đằng - Stixis suaveolens (Roxb) Pierre
Dược liệu Tôn nấm Vị hơi đắng, ngọt, tính mát; có tác dụng chỉ khái, bình suyễn. Hoa thơm cũng thường được bán ở chợ. Lá được dùng trị bệnh về mắt.
Cây Tổ phượng - Aglaomorpha coronans (Mett.) Cop. (Polypodium coronans Wall ex. Mett.)
Dược liệu Tổ phượng Vị hơi đắng, chát, tính ấm; có tác dụng bổ thận, hoạt huyết giảm đau, tiếp cốt tiêu thũng. Ðược dùng thay Cốt toái bổ, sắc uống chữa đau lưng, đau xương, phù.
Thông tin cần biết về tuyển sinh vào trường Đại học Y Hà Nội năm 2019
Năm 2019, Đại học Y Hà Nội sử dụng kết quả kỳ thi THPT Quốc gia 2019 đối với thí sinh có tổ hợp 3 bài thi/môn thi Toán, Hóa học, Sinh học (B00) để xét tuyển.
Lời Phật dạy về đạo nghĩa trong gia đình
Theo đạo Phật, vợ chồng, con cái là do duyên số, có mang nghiệp, mang nợ với nhau, chứ không hề tự nhiên mà lấy nhau được. Một gia đình có hạnh phúc, bền vững hay không phụ thuộc rất nhiều vào cách giữa vợ chồng, con cái, cha mẹ, anh em ứng xử với nhau tr...
Báo hiếu cha mẹ theo lời Phật dạy
Báo đáp Tứ trọng ân là bốn ân lớn nhất, trọng đại nhất của đời người mà bất cứ ai cũng không thể nguôi quên. Trong đó, ân cha mẹ là một trong những ân quan trọng nhất mà ai trong chúng ta dù có là Phật tử hay không cũng phải báo đáp kể cả Đức Phật.
Những tác dụng của cây hà thủ ô cực kỳ quý giá đối với sức khỏe con người
Hà thủ ô là cây dược liệu cây thuốc quý của người Việt Hà thủ ô có hai loại là Hà thủ ô đỏ và Hà thủ ô trắng có tên khoa học: Polygonum multiflorum (fo-ti hay hà thủ ô) là một loại thảo dược phổ biến trong y học cổ truyền.
Cây Tóp mỡ có chồi, Ðậu ma hoa nón, Ðuôi chồn - Flemingia strobilifera (L. ) Ait., f. var. strobilifera
Dược liệu Tóp mỡ có chồi Rễ có vị cay, hơi đắng, tính hàn; có tác dụng chỉ khái khư đàm, thanh nhiệt trừ thấp, bổ hư tráng cân, kiên tỳ, giải độc. Ðược dùng trị ho gió, hồng bạch ly, phong thấp. Lá được dùng rửa vết thương bên ngoài.
Cây Tóp mỡ Graham - Flemingia grahamiana Wight et Arn
Cây Tóp mỡ Graham Ta thường dùng làm cây phân xanh. Ở Tây Phi và Nam ả Rập, người ta dùng chất bột nhựa từ các tuyến của quả làm thuốc trừ giun.
Cây Tóp mỡ suối, Nham đậu - Flemingia strobdilifera (L.) Ait. f. var. fluminalis (Prain) Thuần (F. fluminalis C. B. Clarke ex Prain)
Dược liệu Tóp mỡ suối Vị hơi đắng, cay, tính ấm; có tác dụng hành huyết chỉ thống, trừ thấp. Ở Vân Nam (Trung Quốc), cây được dùng chữa phong thấp đau nhức xương khớp; viêm ruột thừa mạn tính; thể hư bạch đới.
Cây Tóp mỡ thẳng, Chui ta - Flemingia stricta Roxb., ex Ait. f
Cây Tóp mỡ thẳng Ở Ninh Thuận (Phan Rang) người ta dùng lá khô như lá giấy cuốn thuốc lá.
Cây Tóp mỡ tròn - Flemingia chappar Ham. ex Benth
Dược liệu Ở Ấn Độ, rễ cây có các tính chất và cùng Công dụng, chỉ định và phối hợp như loài Tóp mỡ có chồi - Flemingia strobilifera. Ở Trung Quốc, rễ cây được dùng trị viêm thận, viêm bàng quang, viêm màng xương
Cây Tô sơn lá có răng. Thao lý mộc, Lạn nê thu - Torricellia angulata Oliv. var. intermedia (Harms) Hu
Vị đắng, cay, tính ấm; có tác dụng hoạt huyết khư ứ, khư phong trừ thấp, thư cân tiếp cốt, tiêu viêm, bình suyễn. Rễ giã nát đắp ngoài tiêu, nọc sưng đau, nối xương, ngâm rượu uống trong có thể thư cân hoạt lạc. Vỏ rễ, hoa, quả điều huyết, tiếp xương, bổ...
Cây Tơ xanh, Tơ hồng xanh - Cassytha filiformis L
Dược liệu Tơ xanh có vị ngọt hơi đắng, tính mát, hơi có độc; có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, lợi tiểu hoạt huyết chỉ huyết. Thường dùng chữa: Cảm mạo phát sốt, nhức đầu, sốt rét; Viêm thận, phù thũng, viêm nhiễm niệu đạo; Viêm gan cấp; Ho ra máu, chảy...
Cây Tra, Tra đỏ - Kleinhowia hospita L
Cây tra hay tra đỏ Lá có vị của Hoa tinh (Viola odorata) rất dễ chịu. Nhân dân miền đông Malaixia dùng dịch lá để rửa mắt. Gỗ và lá chứa acid cyanhydric, được dùng ở Philippin sắc nước diệt chấy và làm nước rửa ngoài da trị ghẻ và phát ban da.