Cây Dây lá bạc - Cryptolepis sinensis (Lour.) Merr
Dược liệu Dây lá bạc Cả cây bỏ rễ có tính hạ nhiệt, cầm máu, tiêu viêm. Ở Trung Quốc, được dùng trị lao phổi, ho ra máu, chảy máu dạ dày; rắn độc cắn, ghẻ lở, mụn nhọt, dao chém, kiếm đâm.
Cây Dây lim, Dây lá bánh giầy, Ním - Pongamia pinnata (L.) Merr., (P. glabra Vent., Derris indica Benn.)
Dược liệu Dây lim Hạt được dùng ngoài trị các bệnh ngoài da. Dầu hạt có nhiều công dụng trong việc trị các bệnh về da: ghẻ ngứa, ecpét, mụn nhọt và các bệnh khác; còn dùng làm thuốc trị thấp khớp ở Ấn Độ, Philippin, Trung Quốc.
Cây Dây lõi tiền rễ dài - Stephania longa Lour
Dược liệu Dây lõi tiền rễ dài Có tác dụng thanh nhiệt, lợi niệu. Cũng dùng như các loài lõi tiền khác làm thuốc thông tiểu chữa đái buốt, đái dắt, phù nề.
Cây Dầu con rái đỏ, Chò, Chò chang - Dipterocarpus turbinatus Gaertn. f
Dược liệu Dầu con rái đỏ Vị cay, đắng, tính mát; có tác dụng thông khiếu, tán hoả, minh mục, tiêu thũng chỉ thống. Ở Ấn Độ, nhựa dầu dùng đắp loét, nấm tóc và bệnh ngoài da, còn dùng điều trị bệnh lậu.
Cây Ðậu cờ, Sâm gạo - Vigna vexillata (L., ) A. Rich
Dược liệu Ðậu cờ Ở Trung Quốc, dân gian lấy rễ dùng thay sâm làm thuốc bổ khí. Dân gian nước ta dùng rễ sắc uống hoặc phơi khô tán bột uống chữa nhức đầu, bí đái.
Cây Ðậu cộ biển - Canavalia cathartica Thouars (C. turgida Grah ex Gray. C. microcarpa (DC.) Piper)
Dược liệu Ðậu cộ biển Hạt và quả non luộc kỹ dùng ăn được; cây có thể dùng làm cây phân xanh và phủ đất.
Bài thuốc hay chữa bệnh viêm đại tràng
Viêm đại tràng là một trong những căn bệnh ở đường tiêu hóa không thể xem thường. Người bệnh viêm đại tràng có thể gặp phải một số triệu chứng khó chịu như đau bụng, rối loạn đại tiện,mất ngủ, sút cân. Căn bệnh này có thể phát triển thành mãn tính gây ung...
Cây Hế mọ, Mán kho, Cỏ nòi - Psychotria sp
Dược liệu Hế mọ Đồng bào Thái dùng trị lỵ amip và viêm đại tràng mạn tính. Dùng nước sắc 1/1 cho uống, người lớn 30g, trẻ em 5-20g, không có triệu chứng ngộ độc.
Cây Hèo, Hèo cảnh - Rhapis excelsa (Thunb.), Henry ex Rehd
Dược liệu Hèo ở Trung Quốc, rễ Hèo dùng trị lao thương (thương tổn bên trong hay do làm việc quá sức). Sợi của bẹ lá trị chảy máu, khạc ra máu, sản hậu băng huyết. Nhân dân ta cũng sử dụng rễ của loài cây này cũng như rễ cây Hèo Lào - Rhapis laosensis O B...
Cây Hếp - Scaveola taccada (Gaertn.), Roxb. (S. sericea Vahl)
Dược liệu Hếp Lá có vị đắng ở Philippin, nước sắc rễ dùng chữa phù thũng, một số tai biến giang mai và bệnh lỵ. Lá dùng để hút như thuốc lá.
Cây Hoa cánh giấy, Di nha - Zinnia elegans Jacq
Dược liệu Hoa cánh giấy Có tác dụng thanh nhiệt lợi niệu. ở Vân Nam (Trung Quốc), cây được dùng chữa lỵ, chứng lâm, đau đầu vú.
Cây Hoa chông - Barleria cristata L
Dược liệu Hoa chông Toàn cây thanh phế, long đờm, cầm máu, cắt cơn sốt rét. Ở nước ta, cây được dùng chữa rắn cắn, tê thấp, đau tai, đau mắt và sưng phổi.
Cây Hoa chuông đỏ, Hồng kỳ - Spathodea campanulata P. Beauv
Dược liệu Hoa chuông đỏ Vỏ đắp hay sắc uống trị lở dạ dày và viêm đường tiết niệu.
Cây Hoắc hương hoa nhỏ, Tu hùng hoa nhỏ - Pogostemon parviflorus Benth
Dược liệu Hoắc hương hoa nhỏ Lá tươi và rễ đều có tác dụng cầm máu giải độc. Người ta dùng lá giã ra và rịt như thuộc đắp để hàn vết thương và cho chóng lành da. Rễ được dùng làm thuốc chữa xuất huyết, thường dùng trong xuất huyết tử cung; còn dùng làm th...
Cây Hoắc hương nhẵn, Tu hùng nhẵn - Pogostemon glaber Benth
Dược liệu Hoắc hương nhẵn có Vị ngọt, hơi chát, tính hơi ấm, có hương thơm; có tác dụng khư phong trừ thấp, hoạt huyết giảm đau. ở Trung quốc, dùng chữa phổi kết hạch ho ra máu; còn dùng chữa bế kinh và kinh nguyệt không đều.