Search results for "Cây dược liệu"
Cây dược liệu cây Nam mộc hương - Aristolochia balansae Franch
Theo Đông y, dược liệu Nam mộc hương Vị đắng, hơi cay, tính hàn; có tác dụng trừ lỵ, lợi tiểu, giúp tiêu hoá. Vỏ được sử dụng làm thuốc để trị lỵ và cùng dùng trị bí tiểu tiện; có khi dùng chữa thấp khớp.
Cây dược liệu cây Quặn hoa Yersin - Chonemorpha Yersini Spire
Theo đông y, dược liệu Quặn hoa Yersin Nhựa dùng đắp vết thương. Trung Quốc mà toàn cây có tác dụng cường gân cốt, bổ thận, hạ áp, được dùng chữa gân cốt đau nhức, thận hư, đau lưng, cao huyết áp và dùng ngoài trị gãy xương.
Cây dược liệu cây Quả nổ lùn, Song nổ Poilane - Pararuellia poilanei (R.Ben.) Brem. et Nann. (Ruellia poilanei R. Ben.)
Theo Đông y, dược liệu Quả nổ lùn Ðồng bào dân tộc vùng núi Ninh Thuận dùng lá non sắc đặc lấy nước làm thuốc trị bệnh đau ngực.
Cây dược liệu cây Quả nổ ống to - Ruellia macrosiphon Kurz
Theo Đông y, dược liệu Quả nổ ống to Ở Campuchia, dân gian dùng toàn cây giã ra pha thêm rượu hơ nóng đắp chữa trặc gân (Phân viện dược liệu thành phố Hồ Chí Minh).
Cây dược liệu cây Quả nổ sà, Nổ sà - Ruellia patula Jacq
Theo Đông y, dược liệu Quả nổ sà Ở châu Phi, lá dùng hãm uống còn rễ được dùng thay Ipêca làm thuốc gây nôn.
Cây dược liệu cây Quan thần hoa, Vi thắng, Cây dải nhỏ - Microtoena insuavis (Hance) Prain ex Dunn
Theo Đông y, dược liệu Quan thần hoa Vị cay, tính ấm; có tác dụng ôn trung lý khí. Ở Vân Nam (Trung Quốc) người ta dùng toàn cây trị cảm mạo phong hàn, ho khí suyễn, ăn uống không tiêu, trướng bụng, viêm ruột, lỵ.
Cây dược liệu cây Quao, Quao núi, Khé - Stereospermum colais (Buch. - Ham. ex Dillwyn) Mabb. (S. letragonum DC.)
Theo Đông y, dược liệu Quao Các bộ phận của cây đều có tác dụng hạ sốt. Cây có hoa đẹp, có thể trồng làm cảnh. Ở Ấn Ðộ người ta dùng rễ, lá và hoa trị bệnh sốt. Dịch lá phối hợp với dịch Chanh dùng trong các trường hợp điên cuồng. Hoa và quả được dùng trị...
Cây dược liệu cây Quao nước - Dolichandrone spathacea (L.f.) K. Schum
Theo Đông y, dược liệu Quao nước Hạt có tác dụng khử trùng. Dân gian thường dùng lá Quao, phối hợp với ích mẫu, Ngải cứu, Cỏ gấu, Muồng hoè để làm thuốc điều kinh, sửa huyết, bổ huyết. Còn dùng cho phụ nữ sau khi sinh uống vào cho khoẻ người ăn ngon cơm.
Cây dược liệu cây Quao vàng, Quao trụ - Stereospermum cylindricum Pierre ex Dop
Theo Đông y, dược liệu Quao vàng hay Quao trụ Ðược dùng như rễ, lá và hoa cây Tàu mớt làm thuốc trị sốt, trị lỵ và ỉa chảy.
Cây dược liệu cây Quạ quạ - Strychnos nux blanda Hill
Theo đông y, dược liệu Quạ quạ Hạt không chứa alcaloid, không độc như hạt Mã tiền. Chim thường ăn hạt Quạ quạ. Nhưng người ta không sử dụng làm thuốc; có khi thu hái nhầm và trộn với hạt Mã tiền nên gây sự nhầm lẫn trong sử dụng