menu
Cây dược liệu cây Dâu tàu, Dâu Úc - Morus australis Poir. (M. acidosa Griff.)
Cây dược liệu cây Dâu tàu, Dâu Úc - Morus australis Poir. (M. acidosa Griff.)
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo Đông Y, Dâu tàu Quả, thân giải nhiệt, nhuận tràng, giải khát, làm dịu cơn sốt; vỏ trị giun và xổ; lá sắc làm nước súc miệng khi bị viêm thanh quản; rễ trị giun và làm se. Người ta thường dùng lá làm tăng sự tiết chữa cảm, ho, mất ngủ. Quả dùng chữa thiếu máu, mắt mờ. Xirô quả chín dùng bôi chữa đau họng, lở miệng lưỡi.

1. Cây Dâu tàu, Dâu Úc - Morus australis Poir. (M. acidosa Griff.), thuộc họ Dâu tằm - Moraceae.

Cây Dâu tàu, Dâu Úc - Morus australis Poir. (M. acidosa Griff.), thuộc họ Dâu tằm - Moraceae.

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Dâu tàu

Mô tả: Cây to có thể cao đến 15m, nhưng do trồng trọt và cắt tỉa mà có dạng cây nhỡ 2-3m, cành yếu. Lá có phiến thon xoan dài 6-15cm, rộng 4-10cm, gốc hình tim cạn, có khi chia 3-5 thuỳ, mỏng, không lông, gân gốc 3, mép có răng, có chai ở đầu; cuống lá ngắn, lá kèm 5mm. Bông đuôi sóc thòng, bông đực dài 2cm, bông cái dài 1cm. Hoa mẫu 4, bầu 2 vòi nhuỵ dài 1,5mm, dính nhau. Quả to đậm, gần như đen.

Mùa hoa tháng 5-7.

Bộ phận dùng: Quả, vỏ, lá, rễ - Fructus, Cortex, Folium et Radix Mori Australis.

Nơi sống và thu hái: Cây của Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan Lào, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Ôxtrâylia. Được trồng ở khắp cả nước ta lấy lá mỏng dùng nuôi tằm. Các bộ phận của cây dùng làm thuốc thu hái quanh năm. Quả hái khi chín.

Thành phần hoá học: Lá giàu các acid amin, phenylalanin, leucin, alanin, arginin, sarcosin, acid pipecolic. Lá cũng chứa các protein, các vitamin C, B, D, các acid hữu cơ: succinic, propionic, isobutyric, còn có tanin. Quả có đường, protid, tanin, và vitamin C.

Tính vị, tác dụng: Ở Ấn Độ, người ta cho biết một số tính chất và tác dụng của các bộ phận. Quả, thân giải nhiệt, nhuận tràng, giải khát, làm dịu cơn sốt; vỏ trị giun và xổ; lá sắc làm nước súc miệng khi bị viêm thanh quản; rễ trị giun và làm se.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Người ta thường dùng lá làm tăng sự tiết chữa cảm, ho, mất ngủ. Liều dùng 6-18g, dạng thuốc sắc rễ chữa hen suyễn, tiểu tiện ít, thấp khớp, đau nhức xương. Liều dùng 6-12g, dạng thuốc sắc. Quả dùng chữa thiếu máu, mắt mờ; ngày dùng 12-20 quả ngâm rượu hoặc nước dùng uống. Xirô quả chín dùng bôi chữa đau họng, lở miệng lưỡi.

Ghi chú: Ta còn dùng vài loài khác:

Morus cathayana Hemsl. f. culta Gagnep; thường gọi là bầu, thuộc loại cây gỗ lớn, có lá hình tim, mép có răng; bông cái dài 2,5cm, quả vàng giữa bao hoa phù, màu đỏ chói. Trồng ở Bà Rịa. Bến Tre.

Morus macroura Miq., thường gọi là Dâu chùm dài hay Dâu quả dài, thuộc loại cây gỗ lớn, với lá hình tim rộng có răng thấp; bông cái dài 4-12cm; quả vàng nhạt. Trồng ở Nghệ An và Hoà Bình.

What's your reaction?

Facebook Conversations