menu
Cây dược liệu cây Phật thủ - Citrus medica
Cây dược liệu cây Phật thủ - Citrus medica
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo Đông Y cây Phật thủ Quả có vị cay, chua và đắng, tính ấm; có tác dụng hành khí chỉ thống, kiện vị, hoá đàm. Thường dùng trị, Trướng đầy bụng, đau dạ dày. Chán ăn, nôn mửa, Ho dai dẳng có nhiều đờm.

1. Hình ảnh Cây Phật thủ có tên khoa học: Citrus medica L. var. sarcodactylis (Noot.) Swingle, thuộc họ Cam - Rutaceae.

Hình ảnh Cây Phật thủ có tên khoa học: Citrus medica L. var. sarcodactylis (Noot.) Swingle, thuộc họ Cam - Rutaceae. Quả phật thủ dùng ăn tươi, làm mứt, nấu chè giống bưởi. Loại quả này thường có mặt trong mâm ngũ quả trên bàn thờ ngày Tết của người Việt ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Nhưng cần lưu ý trong những ngày Tết bởi vì có rất nhiều người giả mạo loại quả này.

Cây Phật thủ có tên khoa học: Citrus medica L. var. sarcodactylis (Noot.) Swingle, thuộc họ Cam - Rutaceae.

Mô tả: Cây bụi hay cây gỗ nhỏ, cao 3-4m, có gai. Lá hình trứng, chóp hơi tròn, có khi lõm, gốc thuôn, cuống ngắn. Hoa trắng. Quả dài, vỏ màu vàng sẫm, có nhiều múi chạy dài theo quả, phía ngọn tách ra trông như những ngón tay chụm lại; cùi dày đặc, giòn và có mùi thơm phức.

Cây ra hoa đầu mùa hạ, quả chín vào mùa đông.

2. Thông tin mô tả Công dụng và tác dụng, bài thuốc cách dùng Dược Liệu Phật thủ

Bộ phận dùng: Quả - Fructus Citri Sarcodactylis, thường là Phật thủ (Tay Phật). Hoa, lá và rễ cũng được dùng.

Nơi sống và thu hái: Là cây trồng lấy quả dùng trang trí mâm quả ngày tết. Thu hái quả vào mùa thu đông khi quả chuyển sang màu vàng. Thái dọc thành từng miếng một rồi phơi hay sấy khô. Thu hái rễ vào mùa thu. Lá thu hái quanh năm.

Thành phần hoá học: Trong Phật thủ có tinh dầu và một flavonoid, gọi là hesperidin. Vỏ quả chứa tinh dầu. Vỏ quả trong chứa limettin, ngoài ra còn diosmin và hesperidin.

Tính vị, tác dụng: Quả có vị cay, chua và đắng, tính ấm; có tác dụng hành khí chỉ thống, kiện vị, hoá đàm.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: 

Dùng trị: 

1. Trướng đầy bụng, đau dạ dày. 

2. Chán ăn, nôn mửa; 

3. Ho dai dẳng có nhiều đờm.

Cách dùng: Cũng sử dụng như Thanh yên.

Liều dùng 3-10g cùi quả khô, dạng thuốc sắc hoặc dùng quả ngâm rượu uống.

Đơn thuốc:

1. Viêm dạy dày mạn tính, đau dây thần kinh bụng: Dùng quả tươi 10-15g (hoặc 6g khô) ngâm trong nước sôi uống thay trà.

2. Ho có đờm, viêm khí quản mạn tính: Nhai cùi cả vỏ với nước; hoặc phối hợp với Bán hạ (đã xử lý với gừng), mỗi vị 6g, sắc uống, pha thêm đường kính uống.

Cũng như Thanh yên, ta có thể dùng hoa, lá và rễ thay thế khi không có quả.

Phật thủ còn gọi là “quả tay Phật”.

Quả phật thủ dùng làm thuốc phải hái khi vỏ còn xanh hoặc ngả vàng, thái lát dọc phơi khô (phật thủ phiến) và bảo quản trong bình kín.

4. Một số bài thuốc chữa bệnh có phật thủ: theo BS. Phó Thuần Hương

Bệnh đường tiêu hóa

Chán ăn, không tiêu, ngực sườn trướng đau, buồn nôn, nhiều đờm, đau mỏi lưng: quả phật thủ 30g, rượu 5 lít. Phật thủ thái nhỏ để ráo nước ngâm rượu. Cứ 5 ngày có thể lấy ra uống, mỗi lần 15 - 20ml  vào trước bữa cơm chiều.

Chữa tiêu hoá không tốt, không tiêu: quả phật thủ 50g thái mỏng rồi hong gió cho khô, xuyên tiêu 12g, sa nhân 12g, tiểu hồi hương 12g. Tất cả tán bột, hoà nước sôi để ấm rồi uống. Ngày 2 lần.

Kiện tỳ, trợ tiêu hoá: 15g gạo, 100g đường phèn. Nấu phật thủ lấy nước rồi nấu cháo ăn vào các buổi sáng.

Đau bụng do lạnh: phật thủ khô 15g, gạo rang 30g. Sắc uống ngày 3 lần.

Ợ hơi: Vỏ quả phật thủ tươi ướp đường nhằn ít một rồi nuốt.

Viêm loét dạ dày - hành tá tràng: Rễ cây phật thủ 30g nấu với dạ dày lợn lượng đủ dùng nấu chín ăn.

Chữa đau gan và dạ dày: quả phật thủ tươi 10g, thanh bì 6g, sắc nước uống. Hoặc hoa phật thủ 10g, hương phụ 10g, ô dược 6g, sa nhân 15g, bạch thược 15g, cam thảo 3g, sắc nước uống.

Bệnh đường hô hấp

Chữa ho suyễn, nhiều đờm, khó thở: quả phật thủ 9 - 15g, vỏ củ gừng (khương bì) 5 - 9g, lá hoắc hương 9g. Sắc lấy nước uống.

Viêm amidan: hoa phật thủ 10g, hoa hồng 10g, hoa tường vi 10g, hoa mai 6g. Sắc nước ngậm, súc miệng hoặc uống.

Chữa viêm phế quản mạn tính: phật thủ tươi 1 - 2 quả thái nhỏ để vào cái bát to với lượng đường mạch nha vừa dùng, đun cách thủy cho đến khi phật thủ chín nhừ. Dùng trong 3 tuần, mỗi lần ăn một thìa to.

Ngoài ra, phật thủ còn dùng làm thuốc chữa một số bệnh:

Đau bụng kinh: phật thủ tươi 30g, đương quy 6g, gừng tươi 6g, rượu gạo 30g, nước vừa đủ. Sắc uống.

Bạch đới ra nhiều: phật thủ 30g, lòng lợn non dài khoảng 0,5 - 1m. Ninh chín ăn liền 5-7 ngày.

Bệnh hạ tiêu (đái tháo đường, nước tiểu đục…): rễ cây phật thủ 15 - 25g, ruột lợn non 1 bộ. Nấu kỹ để ăn.

Động kinh: Rễ cây phật thủ 30g, gà mái tơ lông trắng 1 con làm sạch cho vào ninh chín gà. Uống nước, ăn gà.

Chữa say rượu: phật thủ tươi 30g. Sắc nước uống.

Lưu ý: Người nhiệt, âm hư không nên dùng.

What's your reaction?

Facebook Conversations