menu
Cây dược liệu cây Rung Rúc - Berchemia Lineata
Temu

Cách kiếm thu nhập thụ động

Cây dược liệu cây Rung Rúc - Berchemia Lineata

Cách kiếm thu nhập thụ động

Cách kiếm thu nhập thụ động

Theo y học cổ truyền tất cả các bộ phận của rung rúc, đều có thể sử dụng làm thuốc. Lá và cành non cho vị thuốc gọi là lão thử nhĩ có vị hơi đắng, tính bình, không độc. Rễ cây rung rúc cho vị thuốc thiết bao kim có vị đắng, tính bình. Có tác dụng thông ứ huyết, trừ phong thấp, tiêu thũng độc. Tên tiếng Việt: Rung rúc, Rút đế, Đồng bia. Tên khoa học: Berchemia lineata là một loài thực vật có hoa trong họ Táo. Loài này được (L.) DC. mô tả khoa học đầu tiên năm 1825.

1. Hình ảnh và mô tả cây Rung rúc, Rút đế, Đồng bia - Berchemia lineata (L.) DC. thuộc họ Táo ta - Rhamnaceae.

Hình ảnh và mô tả cây Rung rúc, Rút đế, Đồng bia - Berchemia lineata (L.) DC. thuộc họ Táo ta - Rhamnaceae. Quả Cây Rung Rúc - Berchemia Lineata

CÂY RUNG RÚC

Tên khác: Rút dế, đồng bìa, cứt chuột, câu nhi trà.

Tên khoa học: Berchemia lineata (L.) DC

Họ: Táo ta (Rhamriaceae).

Tên đồng nghĩa: Berchemia poiretiana DC.; Girtanneria lineata Neck.; Rhamnus lineata L.; Ziziphus lineataWilld.

Mô tả: Cây nhỏ dạng bụi leo cao 1-4m, cành non mảnh có màu xanh nhạt, không lông. Lá mọc so le; phiến nhỏ, xoan, bầu dục, dài 1,5-2,5cm, rộng 0,7-1,2cm, tù hai đầu, gân phụ 5-6 cặp, nổi rõ, gần song song, cuống 5-7mm. Hoa mọc thành chùm ở đầu cành hay ở nách lá; hoa nhỏ, màu trắng, mẫu 5, cánh hoa dài hơn đài thuôn, có móng nhỏ ở phía dưới; đĩa mật dày, mép chia thuỳ, bầu ẩn trong đĩa mật, 2 ô. Quả hạch dài 5-6mm, hình trứng, màu đen; hạt 2.

Hoa nở tháng 8-9; quả chín từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau.

2. Thông tin mô tả Dược Liệu

Bộ phận dùng: Rễ - Radix Berchemiae Lineatae.

Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Xích Kim, Nhật Bản, Trung Quốc và Việt Nam. Cây mọc rất phổ biến nơi đất trống, dãi nắng, ven rừng thưa thứ sinh, miền trung du, gặp nhiều miền Bắc Việt Nam. Thu hái rễ quanh năm, rửa sạch, thái phiến, phơi khô dùng dần. Khi dùng, tẩm rượu sao cho thơm.

Tính vị, tác dụng: Vị ngọt nhạt, hơi đắng và chát, tính bình; có tác dụng khử ứ, chỉ khái, khư đàm, giảm đau.

Công dụng: Thường được dùng trị: 1. Khái huyết trong lao phổi, viêm khí quản cấp; 2. Chảy máu dạ dày và ruột, chảy máu cam, nội thương xuất huyết; 3. Bệnh tinh thần phân lập; 4. Viêm gan, viêm tinh hoàn; 5. Đòn ngã tổn thương, đau nhức khớp xương do phong thấp. Liều dùng 30-50g, dạng thuốc sắc.

Dùng ngoài trị viêm mủ da, rắn độc cắn; giã cây tươi, thêm muối, đắp; để trị đòn ngã thì ngâm trong rượu và xoa bóp.

Dân gian còn dùng trị sốt rét, ỉa chảy.

Đơn thuốc:

1. Lao phổi có khái huyết: Rung rúc 60g, Mỏ quạ 30g, Bạch cập 12g, Agiao 10g, sắc uống.

2. Viêm khí quản cấp: Lá Rung rúc và rượu 60g, sắc nước, chia 2 lần uống trong ngày, điều trị liên tục trong 15 ngày.

3. Hình ảnh Chùm Hoa Cây Rung Rúc - Berchemia Lineata

Hình ảnh Chùm Hoa Cây Rung Rúc - Berchemia Lineata

4. Một số bài thuốc theo kinh nghiệm: theo Bác sĩ Nguyễn Thúy An

Bài 1: Chữa mụn nhọt sưng đau (chưa vỡ mủ): Lá non của cây rung rúc 30g; rửa sạch, để ráo nước, giã nát với chút muối, đắp lên mụn nhọt sau 2 giờ tháo băng, đắp ngày 1 lần. Đồng thời dùng cúc hoa trắng 15g, cam thảo 5g, đổ 200ml nước sắc còn 100ml, chia 2 lần nước trong ngày. Uống liền 5 ngày.

Bài 2: Chữa ho lâu ngày do nhiễm lạnh: Rễ rung rúc 30g, xuyên phá thạch 10g, cam thảo 9g. Tất cả cho vào ấm, đổ 700ml nước sắc còn 300ml chia 3 lần uống trong ngày sắc uống trong ngày, uống lúc còn ấm.  10 ngày một liệu trình.

Hoặc lá và cành non của cây rung rúc 60g rửa sạch, đổ 200ml nước sắc còn 100ml, đổ 60ml rượu trắng đun sôi, chia 2 lần uống trong ngày uống liên tục trong 15 ngày.

Bài 3: Hỗ trợ điều trị trĩ ngoại: Lá và cành non của cây rung rúc 30g, rửa sạch, thái ngắn; đuôi lợn 1 cái, làm sạch, chặt khúc ướp vừa, đổ nước và để lão thử nhĩ hầm nhừ ăn cả nước lẫn cái. 10 ngày một liệu trình.

Bài 4:  Chữa mẩn tịt: Rễ cây rung rúc 30g, đổ 500ml nước sắc còn 250, chia 3 lần uống trong ngày. 5 ngày một liệu trình.

Ngoài ra, theo sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của cố Giáo sư Tiến sĩ Khoa học Đỗ Tất Lợi, để chữa phong tê thấp, xương khớp đau, nhức, mỏi, có thể sử dụng cây rung rúc như sau: Rễ rung rúc thái mỏng, sao vàng 200g, rượu trắng (30 - 40 độ) 1 lít; ngâm trong 15 ngày trở lên; ngày uống 20 - 30ml.

5. Rung rúc, Rút đế, Đồng bia - Berchemia lineata (L.) DC. thuộc họ Táo ta - Rhamnaceae.

Rung rúc, Rút đế, Đồng bia - Berchemia lineata (L.) DC. thuộc họ Táo ta - Rhamnaceae. Hình ảnh quả và hoa cây Rung rúc

Cây Rung rúc (Berchemia lineata) có trong danh sách: Những cây dược liệu ở Việt Nam có tác dụng chống bệnh Ung Thư

⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!

What's your reaction?

Facebook Conversations