menu
Cây dược liệu cây Ý dĩ - Coix lachrymajobi L
Cây dược liệu cây Ý dĩ - Coix lachrymajobi L
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo đông y ý dĩ vị ngọt nhạt, có tác dụng kiện tỳ, lợi thấp, thanh nhiệt, bổ phổi, trừ mủ; thường dùng chữa viêm đường tiêu hóa, tiêu chảy, viêm ruột thừa, viêm ruột mạn tính, bạch đới, khí hư, phù thũng, tê thấp, ung thư phổi và dạ dày, áp xe phổi. Ý dĩ có Tên khoa học: Coix lachrymajobi L. var. mayuen (Roman) Stapf. Họ lúa (Poaceae).

1. Y dĩ hoặc cườm thảo, bo bo (danh pháp khoa học: Coix lacryma-jobi)

Y dĩ hoặc cườm thảo, bo bo (danh pháp khoa học: Coix lacryma-jobi) Ý dĩ - Coix chinensis

Tên thường gọi: Bo bo

Tên khác: Ý dĩ

Tên tiếng Anh: adlay, adlay millet, Job's tears

Tên khoa học: Coix chinensis Todaro ex Balansa

Tên đồng nghĩa: Coix mayuen Romanet, Coix lacryma-jobi L. var. mayuen (Romanet) Stapf, Coix lacryma-jobi L. ssp. mayuen ( Romanet) T. Koyama

Thuộc họ Hòa thảo - Poaceae

Mô tả: Cây thảo sống hằng năm hay lâu năm. Thân mọc thẳng đứng, cao 1,5-2m, phân nhánh ở những ngọn có hoa. Ở gốc thân có nhiều rễ phụ. Lá mọc so le, mặt lá ráp, gân lá song song, không có cuống. Hoa đơn tính cùng gốc: bông hoa đực ngắn, màu lục nhạt, trông tựa một nhánh của bông lúa; hoa cái thì nằm trong một lá bắc dày và cứng, từ màu xanh chuyển sang màu nâu tím đến đen. Quả hình trứng hơi nhọn đầu (thường gọi nhầm là nhân) được bao bởi một lá bắc cứng (thường gọi nhầm là vỏ).

Hoa tháng 7-8, quả tháng 9-10.

2. Thông tin mô tả dược liệu

Bộ phận dùng: Hạt - Semen Coicis, thường gọi là ý dĩ nhân. Rễ, lá cũng được dùng.

Nơi sống và thu hái: Loài của Á châu nhiệt đới, mọc hoang và cũng thường được trồng ở bờ nước, bãi, ruộng. Trồng bằng quả. Người ta thu hoạch cây khi quả chín già, cắt cả cây về phơi, đập lấy quả, sấy khô, rồi xay, thu lấy nhân trắng, phơi hay sấy khô. Cắt rễ, đem rửa sạch rồi phơi khô.

Thành phần hóa học: Hạt chứa hydrat carbon, protid, lipid và nhiều acid amin như leucin, tyrosin, histidin, lysine, arginine, coicin, glutamic acid. Trong chất béo có coixenolide và coixol, sitosterol, dimethyl glucosid. Ở Trung Quốc, hạt Ý dĩ có acid myristic, campesterol,... Rễ chứa protid, lipid và tinh bột.

Tính vị, tác dụng: Hạt có vị ngọt, nhạt, tính mát; có tác dụng bổ tỳ, kiện vị, lợi niệu, thanh nhiệt bài nung, bổ phế. Rễ có vị đắng, ngọt, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, kiện tỳ, sát trùng. Lá có tác dụng noãn vị và ích khí huyết.

Công dụng, chỉ định và phối hợp:

1. Hạt dùng chữa: áp xe phổi, ruột thừa; viêm ruột ỉa chảy, bạch đới; phong thấp sưng đau; loét dạ dày, loét cổ tử cung; mụn cóc, eczema. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán.

Ý dĩ là thuốc bổ và bồi dưỡng cơ thể tốt, dùng bổ sức cho người già và trẻ em, dùng lợi sữa cho phụ nữ sinh đẻ.

Do Ý dĩ có nhiều lipid, protid hơn Gạo, nhiều protid hơn bột Bắp, nên người ta dùng hạt đã giã trắng để thổi cơm, cũng thơm, dẻo và ngon như cơm nếp. Hoặc kết hợp với hạt Sen. Mộc nhĩ để hầm với thịt gà ăn vừa ngon vừa bổ. Cũng dùng nấu chè, ăn ngon như chè gạo nếp.

2. Rễ dùng chữa: Viêm nhiễm đường niệu, sỏi thận; thủy thũng, phong thấp đau xương, trẻ em ỉa chảy, bạch đới, rối loạn kinh nguyệt, kinh bế; trừ giun đũa, đau bụng giun. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc.

3. Hạt Ý dĩ

Hạt Ý dĩ

4. Ðơn thuốc:

1. Vàng da: Rễ Ý dĩ sắc nước uống, hoặc dùng rễ ý dĩ 60g, Nhân trần 30g, thêm ít đường nấu uống, 3 lần trong ngày.

2. Giun đũa: Rễ Ý dĩ 15g, giã ra hòa với rượu uống.

Chú ý: Người có thai khi dùng Ý dĩ phải rất cẩn thận.

5. Ý dĩ ở Việt Nam

Ở Việt Nam có ba giống bo bo (ý dĩ):

Bo bo tẻ (C. lacryma-jobi var. stenocarpa); hạt bo bo tẻ sắc trắng, lớn hạt thường trồng làm thức ăn.

Bo bo cườm (C. lacryma-jobi var. puellarum); giống này nhỏ hạt lại rất cứng, không dùng ăn mà chỉ dùng xâu hạt làm chuỗi, kết mành, v.v.

Bo bo nếp (C. lacryma-jobi var. ma-yuen); giống này lớn hạt, róc vỏ, và được coi là quý nhất. Tương truyền Mã Viện đã đem hạt này từ Giao Chỉ sang Trung Hoa gây giống.

6. Thông tin Sách đỏ Việt Nam

Ý DĨ NHÂN
Coix lachryma - jobi L
Họ: Cỏ Poaceae
Bộ: Cỏ Poales
Đặc điểm nhận dạng:

Cây thảo, sống hàng năm, cao chừng 1 - 1,5m. Thân nhẵn bóng, có vạch dọc. Lá dài hẹp, đầu nhọn như lá mía, dài khoảng 10 - 4 0cm, rộng 1,4 - 3cm, có gân song song nổi rõ, gân giữa to. Hoa đơn tính cùng gốc, mọc ở kẽ lá thành bông, hoa đực mọc phía trên, hoa cái phía dưới, ba nhị. Quả đĩnh bao bọc bởi bẹ của 1 lá bắc. Hoa và quả tháng 8 - 10.

Sinh học, sinh thái:
Cây ưa ẩm và ưa sáng, thường mọc ở ven suối hay các khu vực đất ngập nước. Loài này thường mọc ở độ cao trung bình đến 600m

Phân bố:

Một số tỉnh đã trồng như Nghệ Tĩnh, Thanh Hóa, Lai Châu, Phú Thọ ...

Công dụng:

Khi quả gìa. Cắt cả cây, phơi khô, đập cho rụng hạt, bỏ vỏ cứng và màng ngoài, chỉ lấy nhân Tác dụng đối với hệ hô hấp: Dầu trích từ ý dĩ nhân với liều tương ứng có tác dụng lên hệ hô hấp. Liều thấp thuốc gây kích thích hô hấp, liều cao thuốc ức chế hô hấp. Thuốc cũng có tác dụng làm dãn phế quản.

Mô tả loài: Trần Hợp - Phùng Mỹ Trung.

What's your reaction?

Facebook Conversations