menu
Cây Tro buồn, Lo buồn - Cynoglossum lanceolatum Forssk
Cây Tro buồn, Lo buồn - Cynoglossum lanceolatum Forssk
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Dược liệu Tro buồn Vị đắng, tính mát; có tác dụng lợi niệu thông lâm, điều kinh, thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng hoạt huyết. Ðược dùng làm thuốc chữa gãy xương, mẩn ngứa và còi xương (Viện Dược liệu).
Hình ảnh hoa cây Tro buồn, Lo buồn, có tên khoa học: Cynoglossum lanceolatum

Tro buồn, Lo buồn - Cynoglossum lanceolatum Forssk., thuộc họ Vòi voi - Boraginaceae.

Mô tả: Cây thảo mọc đứng, có lông, với lông trải ra, phân nhánh nhiều, cao 0,3-1,2m. Lá thuôn - hình dải, thon hẹp ở gốc và ở ngọn, các lá ở phía trên và ở giữa dài 6-10cm, rộng 15-30mm, giảm dần từ gốc tới ngọn thân, gần như không cuống và ôm thân, phủ lông dạng củ, có lông mềm ở mặt dưới. Hoa lam nhạt hay trắng, xếp thành bông dài 8-10cm ở ngọn thân và các nhánh phủ lông. Quả hạch 4, hình lăng kính hẹp, phủ gai hình trụ có đầu và cong ở đỉnh.

Hoa tháng 2-6.

Bộ phận dùng: Rễ và toàn cây - Radix et Herba Cynoglossi Zeylanicae.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở châu á, châu Phi. Cây rất phổ biến ở miền Bắc Việt Nam, từ Lào Cai, Sơn La, Hà Tây, Ninh Bình tới Thanh Hoá; cũng gặp ở Lâm Ðồng nhưng ít hơn.

Thành phần hoá học: Giàu nitrat kali.

Thành phần hoá học: Vị đắng, tính mát; có tác dụng lợi niệu thông lâm, điều kinh, thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng hoạt huyết.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ðược dùng làm thuốc chữa gãy xương, mẩn ngứa và còi xương (Viện Dược liệu).

Ở Vân Nam (Trung Quốc) rễ và cây được dùng trị viêm thận cấp tính, kinh nguyệt không đều, và dùng ngoài trị ung tiết thũng độc và rắn cắn. Ở Quảng Tây, cây còn dùng trị sưng có mủ quanh răng và đòn ngã tổn thương.

What's your reaction?

Facebook Conversations