menu
Cây dược liệu cây Lưỡi rắn trắng, Bòi ngòi bò - Hedyotis diffusa Willd
Cây dược liệu cây Lưỡi rắn trắng, Bòi ngòi bò - Hedyotis diffusa Willd
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo Đông Y Lưỡi rắn trắng Vị ngọt, nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết lợi niệu, tiêu ung tán kết. Thường dùng trị : Viêm các loại như viêm đường tiết niệu, viêm amygdal, viêm hầu họng, viêm ruột thừa; Viêm gan và viêm gan hoàng đản cấp, sỏi mật; U ác tính, có thể kìm hãm hoặc thuyên giảm bệnh trạng; Lỵ trực trùng; Mụn nhọt ung thũng, đòn ngã bầm đau, rắn độc cắn, trẻ em cam tích.

1. Cây Lưỡi rắn trắng, Bòi ngòi bò - Hedyotis diffusa Willd; thuộc họ Cà phê - Rubiaceae.

Cây Lưỡi rắn trắng, Bòi ngòi bò - Hedyotis diffusa Willd; thuộc họ Cà phê - Rubiaceae. Hình ảnh cây Lưỡi rắn trắng

Các nghiên cứu dược lý và lâm sàng hiện đại cho thấy, nước sắc đặc của bạch hoa xà thiệt thảo có tác dụng ức chế sự phát triển trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn thương hàn và một số loại vi khuẩn khác. Ngoài ra còn có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể và chức năng của vỏ tuyến thượng thận.

Tại Trung Quốc, nghiên cứu dùng bạch hoa xà thiệt thảo điều trị rắn độc cắn, viêm phần phụ, viêm hố chậu... tạo ra dung dịch tiêm bắp để điều trị  ung thư cổ tử cung, ung thư gan và dạ dày. Nghiên cứu còn cho thấy bạch hoa xà thiệt thảo có tác dụng hỗ trợ điều trị các khối u lành tính và ác tính, các bệnh lý gan mật liên quan đến virut  viêm gan b.

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu

Mô tả: Cây thảo sống hằng năm, mọc bò, nhẵn. Thân cao 30-50m hình bốn cạnh, màu nâu nhạt, tròn ở gốc. Lá hình dải hơi thuôn dài 1-3cm, rộng 1-3mm, nhọn ở đầu, màu xám, dai, không cuống, lá kèm khía răng ở đỉnh. Hoa thường mọc đơn độc, hoặc từng đôi ở nách lá. Đài 4, hình giáo nhọn, ống đài hình cầu. Tràng 4, màu trắng ít khi hồng. Nhị 4, đính ở họng ống tràng. Bầu hai ô, 2 đầu nhuỵ, nhiều noãn. Quả khô, dẹt ở đầu, có đài tồn tại ở đỉnh, chứa nhiều hạt có góc cạnh.

Ra hoa hầu như quanh năm, nhưng chủ yếu vào mùa hè - thu (tháng 7-9).

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Hedyotidis Diffusae, thường gọi là Bạch hoa xà thiệt thảo.

Nơi sống và thu hái: Thông thường ở bờ ruộng vùng trung du và ở đồng bằng nhiều nơi, nhất là vào tháng 6. Thu hái cả cây vào mùa hạ, thu, rửa sạch phơi khô để dùng.

Thành phần hoá học: Có 31 hydrocarbur; có acid oleanolic, acid p-coumaric, stigmasterol, b-sitosterol, sitosterol-D-glucose.

Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết lợi niệu, tiêu ung tán kết.

Công dụng: 

Thường dùng trị 

1. Viêm các loại như viêm đường tiết niệu, viêm amygdal, viêm hầu họng, viêm ruột thừa; 

2. Viêm gan và viêm gan hoàng đản cấp, sỏi mật; 

3. U ác tính, có thể kìm hãm hoặc thuyên giảm bệnh trạng; 

4. Lỵ trực trùng; 

5. Mụn nhọt ung thũng, đòn ngã bầm đau, rắn độc cắn, trẻ em cam tích. 

Dùng khô mỗi lần 40-80g, dùng tươi mỗi lần 60-320g, sắc nước uống. 

Dùng ngoài, lấy cây tươi giã đắp.

Ở Ấn Độ, nước sắc cây được dùng chữa thiểu năng mật, huyết xấu, sốt và bệnh lậu.

Đơn thuốc: Viêm ruột thừa: Lưỡi rắn trắng 60g, sắc nước uống chia 3 lần trong ngày.

What's your reaction?

Facebook Conversations