menu
Cây dược liệu cây Nghệ ten đồng - Curcuma aeruginosa Roxb
Cây dược liệu cây Nghệ ten đồng - Curcuma aeruginosa Roxb
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo đông y, dược liệu Nghệ ten đồng Vị đắng cay, tính ấm, có tác dụng phá huyết hành khí, tiêu tích chỉ thống. Được dùng trị huyết ứ đau bụng, sưng to gan lách, kinh bế, ăn uống không tiêu. Ở Inđônêxia, người ta dùng thân rễ sắc cho phụ nữ mới sinh đẻ uống. Còn ở Malaixia củ được dùng trị ho, hen suyễn và dùng ngoài trị gàu và vảy da.

1. Hình ảnh củ cây Nghệ ten đồng

Hình ảnh củ cây Nghệ ten đồng

2. Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu cây Nghệ ten đồng

Nghệ ten đồng - Curcuma aeruginosa Roxb., thuộc họ Gừng - Zingiberaceae.

Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm cao 1-2m. Thân rễ cho củ tròn hình chuỳ, rộng 2-3cm, thịt màu xanh ten đồng. Lá to, hình trái xoan thon, dài 25-60cm, rộng 10-15cm, gân chính tía hay nâu, cuống lá màu lục. Cụm hoa ở đất, có lá bắc màu lục tươi, chóp đỏ đậm; hoa có lá đài màu ngà; tràng đỏ ở các phiến, màu cam ở ống; đài dài 1cm, có 3 răng; bao phấn xoan; nhị lép nhỏ, dài 1cm, màu vàng, dính vào chỉ nhị sinh sản; bầu có lông.

Mùa hoa tháng 4-7.

Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Curcumae Aeruginosae, cũng thường gọi là Nga truật.

Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở vùng đồi núi ở Inđônêxia, Malaixia, Campuchia, còn phân bố ở Trung Quốc. Ở nước ta, cũng có trồng trong các vườn gia đình.

Thành phần hoá học: Trong thân rễ có curzerenone, cpicurzerenone, curzenon, curdione, curcunnol.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng cay, tính ấm, có tác dụng phá huyết hành khí, tiêu tích chỉ thống.

Công dụng: Được dùng trị huyết ứ đau bụng, sưng to gan lách, kinh bế, ăn uống không tiêu.

Ở Inđônêxia, người ta dùng thân rễ sắc cho phụ nữ mới sinh đẻ uống. Còn ở Malaixia củ được dùng trị ho, hen suyễn và dùng ngoài trị gàu và vảy da.

Ghi chú: A Pételot còn nêu hai loài khác: Nghệ lá trạch tả Curcuma alismataefolia Gagnep. có hoa dùng ăn được và Nghệ Pierre - Curcuma pierreana Gagnep. có củ chứa nhiều bột ăn được, có khi được gọi nhầm là củ Dong.

What's your reaction?

Facebook Conversations