menu
Cây dược liệu cây Phấn phòng kỷ, Củ dòm, Củ gà ấp - Stephania tetrandra S Mooretiana lourerii
Cây dược liệu cây Phấn phòng kỷ, Củ dòm, Củ gà ấp - Stephania tetrandra S Mooretiana lourerii
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo Đông Y Phấn phòng kỷ có Vị đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu tiêu thũng, khư phong trừ thấp, tán ứ chỉ thống. Thuờng dùng chữa những bệnh như thủy thũng, cước khí, thấp thũng, khớp xương đau nhức. Sách cổ nói những người âm hư không thấp nhiệt không dùng được.

1. Cây Phấn phòng kỷ, Củ dòm, Củ gà ấp - Stephania tetrandra S Moore, thuộc họ Tiết dê - Menispermaceae.

Cây Phấn phòng kỷ, Củ dòm, Củ gà ấp - Stephania tetrandra S Moore, thuộc họ Tiết dê - Menispermaceae. Củ dòm (Củ gà ấp)

Tên Khoa học: Stephania tetrandra S. Moore

Tên tiếng Anh: 

Tên tiếng Việt: Phấn phòng kỷ; Củ dòm, Củ gà ấp

Tên khác:

2. Mô tả cây

Dây leo sống nhiều năm có rễ củ nằm ngang mặt đất, thuôn dài hơn củ bình vôi, hình giống tư thế con gà mái đang ấp trứng, khi cắt ngang có màu vàng rõ hơn, ít xơ hơn, đường kính tới 6cm. Thân mềm, có thể dài tới 2,5-4m; vỏ thân màu xanh nhạt, phía gốc hơi đỏ. Lá mọc so le, hình khiên, dài 4-6cm, rộng 4,5-6cm. Gốc hình tim, đầu lá nhọn, mép nguyên, hai mặt lá đều có lông mềm, toàn màu lục, mặt dưới màu tro; gân gốc 5. Hoa nhỏ mọc thành tán đơn, khác gốc, hoa đực có 4 lá đài, 4 cánh hoa, 4 nhị; hoa cái có bao hoa nhỏ như hoa đực và một lá noãn. Quả hạch, hình cầu, hơi dẹt, khi chín màu đỏ.

Hoa tháng 5-6, quả tháng 7-9.  

3. Thông tin mô tả Công dụng, tác dụng, bài thuốc, lưu ý của Dược Liệu

Bộ phận dùng: Rễ củ - Radix Stephaniae Tetrandrae, thường có tên là Phấn phòng kỷ.

Nơi sống và thu hái: Loài của Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam. Chỉ gặp trong rừng cây bụi, trên núi đá vôi ở Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Hà Tây, Hà Bắc, Quảng Ninh. Người ta thu hái rễ quanh năm, rửa sạch dùng tươi hay thái phiến và phơi khô.

Thành phần hoá học: Có các alcaloid tetrandrine, fenchinoline, cyclanoline, dimetyl tetradrine và berbamine.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu tiêu thũng, khư phong trừ thấp, tán ứ chỉ thống.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc, cây được dùng chữa: 

1. thủy thũng, giảm niệu; 

2. Phong thấp tê đau; 

3. Ðau dạ dày, loét hành tá tràng; 

4. Viêm dạ dày ruột cấp tính, lỵ; 

5. Viêm tuyến nước bọt, sưng amygdal. 

6. Ðau thần kinh; 

7. Bệnh đường niệu sinh dục, bạch đới; 

8. Huyết áp cao. 

Dùng ngoài trị rắn cắn, mụn nhọt, cụm nhọt. 

Liều dùng 5-15g. Dạng thuốc sắc.

Dân gian thường dùng rễ sắc nước uống chữa đau lưng, mỏi nhức chân, đau hông, đau bụng (uống vào ngủ rất say). Dùng đắp chỗ sưng, bắp chuối, nhọt cứng, apxe do tiêm (lẫn tí muối, gừng), dùng cho gia súc như trâu bò uống mỗi khi chúng kém ăn, chê cỏ. Có nơi còn dùng củ băm nhỏ nấu nước uống chữa kiết lỵ ra máu, đau bụng kinh niên và đau dạ dày.

Đơn thuốc:

1. thủy thũng sưng chân tay: Phấn phòng kỷ, Hoàng kỳ, Bạch truật, Cam thảo (nướng) mỗi vị 6g, sắc uống.

2. Ðau thần kinh: Phấn phòng kỷ 23g, Diphenhydraninum 25mg, chia 2 hay 3 lần uống trong ngày.

Ghi chú: Có tác giả nghi ngờ sự có mặt của cây Stephania tetrandra S. Moore vì trong Củ gà ấp lấy ở Yên Bái có alcaloid là tetrahydropalmatin không có trong củ Phấn phòng kỷ.

What's your reaction?

Facebook Conversations