menu
Cây dược liệu cây Phong quỳ - Anemone japonica (Thunb.) Sieb. et Zuce, (A.vitifolia Buch. - Ham. var. japonica Finet et Gagnep.)
Cây dược liệu cây Phong quỳ - Anemone japonica (Thunb.) Sieb. et Zuce, (A.vitifolia Buch. - Ham. var. japonica Finet et Gagnep.)
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo Đông Y, dược liệu Phong quỳ Rễ được dùng phối hợp với các vị thuốc khác chữa bệnh về tim.

Thông tin mô tả cây dược liệu Phong quỳ

Phong quỳ - Anemone japonica (Thunb.) Sieb. et Zuce, (A.vitifolia Buch. - Ham. var. japonica Finet et Gagnep.), thuộc họ Hoàng liên - Ranunculaceae.

Mô tả: Cây thảo cao từ 80cm-1m, bậm, có lông mềm. Lá chụm ở gốc có cuống dài trên 30cm, cuống nhỏ dài đến 8mm, có lông mịn; lá chét 3-5 hay rõ rệt có 3-5 thuỳ, có lông mịn ở trên, hay có lông dài ở dưới, dạng tim, đường kính 15-20cm. Bao chung có 3 lá giống với những lá ở thân nhưng tiêu giảm hơn. Cụm hoa gồm 3-4 hoa trắng, có cuống hoa dài 5cm hay hơn; hoa rộng 3-4cm, lá đài xoan dài 1,5cm, nhị nhiều, lá noãn có nhuỵ. Quả bế đầy lông đen, có cuống khá dài, có vòi nhuỵ ngắn.

Ra hoa vào tháng 7.

Bộ phận dùng: Rễ - Radix Anenones, thường có tên là Thu mẫu đơn.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Ðộ, Nam Trung Quốc, Nhật Bản. Ở nước ta, cũng mọc khá phổ biến trong các savan cỏ vùng Sapa (Lào Cai).

Thành phần hoá học: Có anemonin.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ được dùng phối hợp với các vị thuốc khác chữa bệnh về tim.

Ghi chú: Ở Vân Nam (Trung Quốc) rễ cây Dã miên hoa - Anemone vitifolia Buch. Ham. ex DC. - có vị đắng tính hàn; có ít độc, có tác dụng khư phong thấp, thanh nhiệt giải độc, trị phong thấp đau nhức khớp xương, gẫy xương, chứng giun đũa.

What's your reaction?

Facebook Conversations