menu
Cây dược liệu cây Quăng, Quăng lông, Thôi chanh lá xôn - Alangium salviifolium (L.f.) Wang
Temu

Cách kiếm thu nhập thụ động

Cây dược liệu cây Quăng, Quăng lông, Thôi chanh lá xôn - Alangium salviifolium (L.f.) Wang

Cách kiếm thu nhập thụ động

Cách kiếm thu nhập thụ động

Theo Đông Y, dược liệu Quăng Vỏ thân: làm long đờm, cầm ỉa chảy; vỏ rễ: xổ, trừ giun. Quả có vị chua và chát; có tác dụng trừ giun, làm thông hơi. Ở Ấn Ðộ vỏ rễ được dùng trị sốt và bệnh ngoài da, cũng dùng làm thuốc chống nôn mửa.

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Quăng

Quăng, Quăng lông, Thôi chanh lá xôn - Alangium salviifolium (L.f.) Wang., thuộc họ Thôi chanh - Alangiaceae.

Mô tả: Cây nhỡ có nhánh có khi có gai. Lá nguyên, hình bầu dục hay xoan ngược, dài 10-20cm, dày, dạng màng, khá dai, rất nhẵn ở mặt trên, có lông mềm nhiều hay ít ở mặt dưới, tròn ở gốc, thót lại dần dần và có mũi cứng rõ hay không. Cuống lá ngắn, dài 0,6-1,2cm, có lông hay nhẵn. Hoa xếp thành cụm 3-5 cái ở nách lá. Quả hạch dạng bầu dục hay dạng trứng, hơi dẹp, dài 15-20mm, có cạnh lồi khi khô, bao bởi các thuỳ dài, màu tím rượu vang, nạc, thơm.

Quả tháng 4-5.

Bộ phận dùng: Vỏ thân, vỏ rễ, gỗ, quả - Cortex, Cortex Radicis, Lignum et Alangii Salviifolii.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố từ Ấn Ðộ qua qua Thái Lan, Campuchia và Việt Nam. Ở nước ta, thường thấy mọc trên núi đá vôi ở một số nơi: Lạng sơn, Vĩnh Phú, Ninh Bình, tới các tỉnh Khánh Hòa, Ðồng Nai.

Thành phần hóa học: Vỏ chứa 0,8% alangine, một alcaloid vô định hình, và các alcaloid khác: akharkantine, akoline, lamarkine. Vỏ rễ chứa 2 alcaloid đồng phân: alangium A (0,15%), alangium B (0,10%) và alcaloid thứ ba là alangine (0,001%); còn có emetin, cephaeline và psychotrine và vài alcaloid khác. Quả chứa 2 alcaloid. Hạt chứa 0,2% alcaloid mà chất chính trong nhân hạt dưới dạng base kết tinh là Alamarckine.

Tính vị, tác dụng: Vỏ thân: làm long đờm, cầm ỉa chảy; vỏ rễ: xổ, trừ giun. Quả có vị chua và chát; có tác dụng trừ giun, làm thông hơi.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Ðộ vỏ rễ được dùng trị sốt và bệnh ngoài da, cũng dùng làm thuốc chống nôn mửa. 

Ở Thái Lan, vỏ thân dùng trị hen suyễn và trị ỉa chảy; gỗ được xem là bổ, dùng trị bệnh trĩ; quả dùng làm thuốc lợi trung tiện và trừ giun. 

Ở Campuchia, vỏ và rễ được dùng làm thuốc trừ giun, gây xổ, lợi tiểu, dùng chữa phong cùi, giang mai và chống các loại độc.

⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!

What's your reaction?

Facebook Conversations