menu
Cây dược liệu cây Sau sau, Sau trắng, Cây cổ yếm, Cây lau thau - Liquidambar formosana Hance
Cây dược liệu cây Sau sau, Sau trắng, Cây cổ yếm, Cây lau thau - Liquidambar formosana Hance
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo Đông y, quả có vị đắng, mùi thơm, tính bình; tác dụng khứ phong, hoạt lạc, lợi thủy thông kinh. Lá: vị đắng, tính bình; tác dụng thanh nhiệt giải độc, thu liễm chỉ huyết. Nhựa: vị ngọt, cay, tính ấm; tác dụng thông khiếu, khai uất, khứ đàm, hoạt huyết giảm đau. Rễ: vị đắng, tính ấm; tác dụng khứ thấp, chỉ thống. Quả có tác dụng khứ phong, hoạt lạc, lợi thủy thông kinh; chữa phong thấp, đau nhức khớp xương, tâm vị đau trướng, thủy thũng, tiểu tiện khó, mề đay, viêm da, chàm.

1. Cây Sau sau, Sau trắng, Cây cổ yếm, Cây lau thau - Liquidambar formosana Hance, thuộc họ Sau sau - Altingiaceae.

Cây Sau sau, Sau trắng, Cây cổ yếm, Cây lau thau - Liquidambar formosana Hance, thuộc họ Sau sau - Altingiaceae. Sau những bữa ăn ngày tết ngấy mỡ, đây là món rau ăn rất ngon, nó có mặt ở hầu hết mọi nơi của xứ Lạng.

Sau sau, còn gọi là sau trắng, sâu trắng, phong hương, bạch giao, bạch giao hương, cây thau, trao, chao, cổ yếm, sâu cước, chà phai, mâng deng (tên khoa học: Liquidambar formosana), là một loài thực vật thuộc họ Tô hạp.. Loài này được Henry Fletcher Hance miêu tả khoa học đầu tiên năm 1866.

2. Mô tả cây

Cây to cao 20-25 (30)m. Lá mọc so le, có cuống dài, lá non màu hồng; phiến lá xẻ 3 thuỳ, có khi 5 thuỳ hình tam giác, dài 6-12cm, rộng 9-17cm ở gốc; gân lá chân vịt, mép có răng cưa nhỏ, lá kèm hình dải. Hoa đơn tính cùng gốc, hoa đực họp thành đầu tập họp thành chuỳ ở ngọn; hoa cái đơn độc hình cầu, có cuống dài thòng xuống. Quả phức hình cầu đường kính 3cm, gồm nhiều quả nang, nằm đầu một cuống dài 3-9cm. Hạt hình bầu dục có cánh, lởm chởm những vòi nhuỵ cùng lớn và hoá gỗ.

Hoa tháng 3-4, quả tháng 9-10.

3. Thông tin mô tả công dụng và tác dụng, Dược Liêu

Bộ phận dùng: Quả, lá, nhựa, rễ - Fructus, Folium, Resina et Radix Liquidambaris. Ở Trung Quốc, quả có tên là Lộ lộ thông; nhựa là Phong hương chí, lá là Phong hương diệp và rễ là Phong hương căn.

Nơi sống và thu hái: Loài của Trung Quốc, Việt Nam. Là cây tiên phong sau nương rẫy, gặp phổ biến trên các rừng thưa và savan cây gỗ ở Bắc bộ và Trung bộ nước ta. Vào mùa khô, cây thường chuyển màu lá và rụng lá. Thu hái quả vào mùa đông phơi khô dùng.

Thành phần hoá học: Nhựa màu vàng nhạt, chứa acid cinnamic, cinnamyl cinnamat và l-bocneola.

Tính vị, tác dụng:

- Quả có vị đắng, tính bình, mùi thơm; có tác dụng khư phong hoạt lạc, lợi thuỷ thông kinh.

- Lá có vị đắng, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, thu liễm chỉ huyết.

- Nhựa có vị ngọt, cay, tính ấm; có tác dụng thông khiếu, khai uất, khư đàm; lại có tác dụng hoạt huyết giảm đau, chỉ huyết sinh cơ.

- Rễ có vị đắng, tính ấm; có tác dụng khư thấp, chỉ thống.

Công dụng:

- Quả được dùng chữa 1. Phong thấp đau nhức khớp xương, tâm vị trướng đau; 2. Thuỷ thũng đầy trướng, đái khó; 3. Kinh nguyệt không đều, thiếu sữa; 4. Mày đay, viêm da, chàm.

- Lá dùng chữa viêm ruột, lỵ, đau vùng thượng vị, thổ huyết, chảy máu cam; dùng ngoài trị mẩn ngứa, eczema.

- Nhựa dùng trị trúng phong ho đàm, kinh giản, thổ huyết, nôn ra máu, khạc ra máu, chảy máu cam, vết thương chảy máu, đòn ngã tổn thương. Nhựa còn được dùng làm thuốc uống trong làm sạch mủ mụn nhọt và khỏi đau răng.

- Rễ dùng chữa đau thấp khớp và đau răng.

Liều dùng: quả 3-10g và rễ, lá 15-30g, dạng thuốc sắc. Nhựa dùng với liều 1,5-3g giã nát thành bột và chiên với nước.

Đơn thuốc:

1. Chữa vết thương đứt chém chảy máu: Lấy nhựa Sau sau bôi.

2. Chữa đau răng, sâu răng: Lấy nhựa Sau sau đốt cháy, tán nhỏ xỉa răng.

3. Chữa lở ngứa ngoan cố, mày đay, nổi mẩn: Dùng lá hay vỏ cây Sau sau nấu nước tắm rửa.

4. Chữa phong thấp, lưng gối đau trệt, tay chân co quắp, toàn thân tê buốt: Dùng quả Sau sau 20g sắc uống, hoặc thêm hoa Thông hay lõi Thông (Tùng tiết) 20g cùng sắc uống. Lưu ý, phụ nữ có thai không được dùng.

5. Chữa mụn nhọt, sưng lở, bị thương đau nhức hay chảy máu, phong thấp sưng đau: Dùng nhựa Sau sau, nhựa Thông mỗi vị 40g, sáp Ong, dầu Vừng mỗi thứ 10g, đun lên quấy loãng ra, bắc xuống để nguội dùng xẻng đánh đều, đặt lên trên giấy mà dán vào chỗ đau.

5. Tác dụng chữa bệnh từ cây sau sau: theo Bs Đoàn Lư

* Chữa sâu răng, đau răng: 

- Nhựa cây sau sau đốt cháy, phần còn lại tán nhỏ, chấm vào chỗ đau.

 - Vỏ cây sau sau phơi khô đốt thành than tán bột chấm vào chỗ răng đau để chừng 15-20 phút. Ngày làm vài lần.

* Chữa nổi mẩn, mề đay, lở ngứa: Dùng lá hoặc vỏ cây xông hơi hoặc nấu lấy nước, lau rửa hoặc tắm. 

* Chữa mụn nhọt, chấn thương: Nhựa sau sau 40g, nhựa thông 40g, sáp ong 10g, dầu vừng 10g. Tất cả đun cho tan, đánh đều cho loãng, để nguội phết lên giấy và dán vào chỗ đau.

* Chữa phong thấp, lưng gối đau, chân tay co quắp, toàn thân tê buốt: lộ lộ thông 20g, tùng tiết 20g. Sắc uống. Không dùng cho phụ nữ có thai. 

* Chữa cảm mạo: Lá sau sau non 15g, lá chè 10g, rửa sạch, cho vào ấm hãm ngày uống 2 lần. Mỗi lần 100ml, dùng liền 3 ngày.

* Chữa say nắng: Lá sau sau non 10g rửa sạch, giã nát hòa với 200ml nước sôi, gạn lấy nước uống.

* Chữa lỵ, nhiễm trùng đường ruột: 

- Lá sau sau tươi 30g, lá nghẻ tươi (nghể răm) 15g, giã vắt nước uống.

- Lá sau sau non đầu cành 30g sắc nước pha đường uống.

* Chữa đại tiện ra máu do thống nhiệt: Lộ lộ thông 01 đốt tồn tính nghiền bột pha rượu uống.

What's your reaction?

Facebook Conversations