menu
Cây dược liệu cây Sung ngọt, Sung trái - Ficus carica L
Cây dược liệu cây Sung ngọt, Sung trái - Ficus carica L
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sung ngọt Quả, rễ có vị ngọt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt, kiện vị, chống ho, cầm máu, trừ lỵ, tiêu thũng, và nhuận phế. Ở Trung Quốc quả và rễ được dùng chữa tiết tả, bệnh trĩ, mụn nhọt, viêm nhánh khí quản, háo suyễn, phổi nóng sinh ho.

1. Hình ảnh cây Sung ngọt

Hình ảnh cây Sung ngọt

2. Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Sung ngọt

Sung ngọt, Sung trái - Ficus carica L., thuộc họ Dâu tằm - Moraceae.

Mô tả: Cây gỗ nhỏ, thường có dạng bụi cao trung bình 3-4m, song thân cây có thể có chu vi tới 1m. Lá dai, nạc, có lông, dài và rộng 10-20cm, hình chân vịt hay dạng tim nhiều hay ít, rất đa dạng, thường có 5-7 thuỳ cách nhau bởi những góc lõm sâu; phiến xanh sẫm ở trên, xanh nhạt ở dưới và ráp. Quả sung to, dạng như quả lê, hình gụ hay gần hình cầu, có màu sắc thay đổi khi chín.

Hoa tháng 4-5; quả chín tháng 9-10.

Bộ phận dùng: Quả và rễ - Fructus et Radix Fici; thường gọi là Vô hoa quả

Nơi sống và thu hái: Gốc ở Cận đông (Xyri, Iran, Á tiểu Hy Lạp) nay trở thành hoang dại ở vùng Địa trung hải. Ta nhập trồng ở Phú Yên, Khánh Hoà; cây chịu vùng nắng khô. Nạc khi chín ngọt, khi phơi khô ngọt như Chà là.

Thành phần hoá học: Quả chứa proteose, amino acid, tyrosin, carotin, các acid fumaric, chikimic, quitic, các men cravin, lipase, protease. Lá chứa 0,06% chất đắng ficusin và bergapten. Nhựa chứa enzym proteolytic. Người ta đã tách được psoralen, bergapten, taraxasterol và b-sitosterol.

Tính vị, tác dụng: Quả, rễ có vị ngọt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt, kiện vị, chống ho, cầm máu, trừ lỵ, tiêu thũng, và nhuận phế.

Ở Ấn Độ, người ta xem quả có tính nhầy dịu, giải khát, làm mềm và bổ dưỡng. Dịch của nạc quả xanh có vị cay.

Công dụng: Ở Trung Quốc quả và rễ được dùng chữa tiết tả, bệnh trĩ, mụn nhọt, viêm nhánh khí quản, háo suyễn, phổi nóng sinh ho.

Ở Ấn Độ, quả được dùng làm thức ăn bổ dưỡng; dịch quả xanh được dùng để huỷ các mụn hạt cơm thường.

What's your reaction?

Facebook Conversations