Cây dược liệu cây Keo giậu, Táo nhơn, Bình linh, Bọ chét hay Keo giun - Leucaena Leucocephala (Lam.) De Wil
Theo đông y, dược liệu Keo giậu Hạt Keo giậu sao vàng thì có vị hơi đắng nhạt, mùi thơm bùi, để sống thì mát, tính bình; có tác dụng trị giun. Để trị giun, thường dùng hạt tươi ăn hoặc dùng hạt khô rang lên cho nở, tán bột uống, hoặc thêm đường làm thành...
Cây dược liệu cây Keo đẹp - Acacia concinna (Willd.) DC
Theo đông y, dược liệu Keo đẹp Lá non ăn được; quả đem ngâm vào nước, dùng gội đầu như Bồ kết. Ở Ấn độ, hạt được dùng làm thuốc nhuận tràng, long đờm và gây nôn. Lá có tính tẩy xổ, được dùng trong trường hợp rối loạn mật.
Cây dược liệu cây Keo cắt - Acacia caesia (L.) Willd. var. subnuda (Craib) L. Nielsen
Theo đông y, dược liệu Keo cắt Được sử dụng trong Y học dân gian ở Lào. Vỏ cũng được dùng chế nước gội đầu ở Campuchia. Ở Ấn độ, hoa được phụ nữ sử dụng khi có triệu chứng rối loạn.
Tất cả cán bộ, công chức phải kê khai tài sản, thu nhập
Luật Phòng, chống tham nhũng (PCTN - sửa đổi) có hiệu lực từ ngày 1/7/2019, mở rộng đối tượng có nghĩa vụ kê khai lần đầu đến tất cả cán bộ, công chức, nhưng thu hẹp diện phải kê khai thường xuyên, kê khai hàng năm…
Cây dược liệu cây Ngấy lá đay, Đụm lá bố - Rubus corchorifolius L. f
Theo đông y, dược liệu Ngấy lá đay Quả ăn rất ngon, có mùi vị Ngấy dâu, có thể dùng chế rượu. Rễ được dùng ở Trung Quốc làm thuốc hoạt huyết tán ứ, chỉ huyết.
Cây dược liệu cây Ngấy hoa trắng, Mắc hú - Rubus leucanthus Hance
Theo đông y, dược liệu Ngấy hoa trắng Quả chín ăn được. Ở Lạng Sơn, rễ ngâm rượu uống chữa nội thương, có nơi dùng làm thuốc bổ máu và dùng ngoài trị gân đứt co tay. Lá sắc nước uống giúp tiêu hoá tốt. Có người còn dùng hoa sắc nước rửa chữa tàn hương.
Cây dược liệu cây Ngấy đảo Môluyc, Đụm đảo Môluyc - Rubus moluccanus L
Theo đông y, dược liệu Ngấy đảo Môluyc Vị se, có tác dụng điều kinh, gây sẩy thai. Quả ăn được. Ở Ấn Độ, người ta dùng làm thuốc chữa bệnh đái dầm của trẻ em. Lá tươi dùng ăn như rau sống.
Cây dược liệu cây Ngấy ba hoa, Đụm ba hoa -Rubus trianthus Focke
Theo đông y, dược liệu Ngấy ba hoa Cây có tác dụng hoạt huyết tán ứ. Có thể dùng như cây Mâm xôi trị đòn ngã tổn thương, phong thấp đau xương, ngoại thương xuất huyết.
Cây dược liệu cây Ngấy, Ngấy hương, Đùm đũm hương - Rubus cochinchinensis Tratt
Ngấy hương có vị chua, hơi ngọt, tính bình, mùi thơm nhẹ; có tác dụng giúp tiêu hoá, bổ ngũ tạng, ích tinh khí, mạnh chí, thêm sức, giải độc, tiêu phù. Quả Ngấy hương ăn ngon. Lá được dùng nấu nước uống thay chè. Uống luôn thì trừ được hàn thấp, đẹp da, đ...
Cây dược liệu cây Ngà voi, Nanh heo, Ngải ngà - Sansevieria cylindrica Bojer
Theo y học cổ truyền, dược liệu Ngà voi Lá được dùng giã đắp chữa sưng tấy, sai xương.
Cây dược liệu cây Ngâu tàu, Ngâu dại, Cơm nguội - Aglaia odorata Lour
Theo đông y, dược liệu Ngâu tàu Hoa có vị ngọt, cay, tính bình; có tác dụng hành khí giải uất, cành lá tính bình hơi ôn; có tác dụng hoạt huyết tán ứ, tiêu thũng giảm đau. Rễ gây nôn. Hoa thơm, thường dùng để ướp trà. Ở Trung Quốc, hoa được dùng trị khí u...
Cây dược liệu cây Ngâu rừng, Ngâu cánh - Aglaia pleuropteris Pierre
Theo đông y, dược liệu Ngâu rừng Dân gian dùng chữa sốt rét. Ngày dùng 20-30g sắc uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với rễ Xoan rừng rễ cây Na với liều lượng bằng nhau.
Cây dược liệu cây Ngâu Roxburgh, Cội núi - Aglaia roxburghiana (Wight et Arn.) Miq
Theo đông y, dược liệu Ngâu Roxburgh Có tác dụng giải nhiệt, làm săn da. Ở Ấn Độ, người ta dùng quả để trị sưng viêm và trị bệnh phong hủi.
Cây dược liệu cây Ngấy lá hồng - Rubus rosaefolius Sm
Theo đông y, dược liệu Ngấy lá hồng Vị hơi đắng, ngọt và chát, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, thu liễm, trừ ho, cầm máu. Quả ăn được. Hoa thơm. Rễ khô dùng sắc uống chữa đau bụng (Lào cai). Dùng ngoài trị bỏng lửa và bỏng nước. Nghiền hạt hay lá và ho...
Cây dược liệu cây Ngấy lá lê, Đụm lá lê, Lô - Rubus pyrifolius Sm
Theo đông y, dược liệu Ngấy lá lê Quả ăn được. Ở Trung Quốc, cây được sử dụng làm thuốc cường cân cốt, khử hàn thấp.