Cây dược liệu cây Khóm rằn, Dứa cảnh - Billbergia pyramidalis (Sims) Lindl
Theo đông y, dược liệu Khóm rằn Có tác dụng tiêu thũng bài nung. Được dùng ngoài trị ung sang thũng độc.
Cây dược liệu cây Khô mộc, Phi công thiên, Lan phượng vĩ, Huyết nhung dún - Renanthera coccinea Lour
Theo y học cổ truyền, cây dược liệu Khô mộc Ở nhiều địa phương, nhân dân biết sử dụng cây này làm thuốc chữa khản tiếng, viêm họng, ho. Chỉ cần ngậm giập một lá với ít muối, nuốt lấy nước rồi nhả bã đi; vài lần là khỏi. Cũng có thể phối hợp với lá Hẹ, lá...
Cây dược liệu cây Khồm, Cây hoa Khồm - Trachyspermum roxburghianum (DC.) Craib
Theo y học cổ truyền, dược liệu Khồm Hạt lợi trung tiện, kích thích, lợi tiêu hoá. Lá dùng làm rau gia vị ăn sống hay luộc chín ăn. Cũng dùng pha nước uống thay chè. Ở Ấn độ, hạt trị trướng bụng, nấc, buồn nôn và đau ở bàng quang.
Cây dược liệu cây Khôi nước, Cọ tưa - Baliospermum montanum (Willd.) Muell- Arg. (B. axillare Blume)
Theo đông y, dược liệu Khôi nước Hạt gây kích thích và làm chuyển máu, cũng có tác dụng tẩy xổ, dầu hạt và rễ, lá cũng tẩy xổ. Hạt dùng trị rắn cắn; dầu hạt được sử dụng ở Ấn độ đắp ngoài trị thấp khớp. Ở Trung quốc dùng thay cho hạt Ba đậu. Với liều cao...
Cây dược liệu cây Khổ diệp - Picrasma javanica Blume
Theo đông y, dược liệu Khổ diệp Vị đắng, tính hàn, có tác dụng hạ nhiệt. Được dùng trị sốt như Canh ki na.
Cây dược liệu cây Khoai vạc, Củ cái, Củ mỡ, Củ cầm, Củ đỏ, Củ tía, Khoai tía, Khoai ngà, Khoai long, Khoai bướu, Khoai mỡ, Khoai trút, Khoai ngọt - Dioscorea alata L
Theo đông y, dược liệu Khoai vạc Củ tươi chát, được dùng thay củ Mài làm Hoài sơn, với tác dụng bổ tỳ thận nhưng hoạt lực kém hơn. Người ta thường dùng củ ăn như Khoai vừa lành vừa bổ dưỡng. Lương y Lê Trần Đức cho biết trong trường hợp kém ăn, gầy gò hay...
Cây dược liệu cây Khoai rạng, Củ cọc, Củ chuỳ, Củ rạng - Dioscorea glabra Roxb
Theo đông y, dược liệu Khoai rạng Vào lúc khan hiếm lương thực, người ta đào củ Khoai rạng về nấu ăn. Cũng được trồng để lấy củ làm thuốc thạy Củ mài, nhưng không làm dược tá được trong bào chế thuốc viên, vì chất bột không dính. Cũng dùng như Khoai vạc (...
Cây dược liệu cây Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta (L.) Schott
Theo đông y, Khoai nước Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ trộ...
Nhiễm độc sữa mẹ lấy ra từ máy hút sữa, bé sơ sinh bị viêm màng não nghiêm trọng
Ngày này vì sự thuận tiện, nhiều bà mẹ bỉm sửa có thói quen dùng máy hút sữa. Điều này tuy rất tiện lợi nhưng nếu không đảm bảo vệ sinh sẽ dễ gây ra những nguy hiểm khó lường.
Cây dược liệu cây Kro, Cây Kro, Sám đề - Quassia indica (Gaertn) Nooteb. (Samadera indica Gaertn., S. mekongensis Pierre)
Theo đông y, dược liệu Kro Ở Ấn độ, người ta dùng vỏ làm thuốc trị sốt rét. Lá giã ra và dùng đắp ngoài trị viêm quầng; nước hãm lá dùng diệt côn trùng. Gỗ hãm uống bổ. Dầu của nhân hạch dùng xoa ngoài trị thấp khớp.
Cây dược liệu cây Kỳ nam kiến, Cây ổ kiến – Myrmecodia armata DC
Theo đông y, dược liệu Kỳ nam kiến Củ dùng làm thuốc chữa đau gan và đau bụng như Bí kỳ nam.
Cây dược liệu cây Khoai nưa, Khoai ngái, Nưa trồng - Amorphophallus konjac K. Koch (A. rivieri Dur)
Theo đông y, dược liệu Khoai nưa Vị cay ngứa, tính ấm, có độc, có tác dụng hoá đờm, táo thấp, trừ phong co cứng, thông kinh lạc, khỏi đau nhức, ấm tỳ vị, khỏi nôn mửa, tán hạch, tiêu sưng tấy. Thường trồng lấy bột làm lương thực, lấy toàn cây và cành lá d...
Cây dược liệu cây Khoai dái; Củ dại, Khoai trời - Dioscorea bulbifera L
Trong y học cổ truyền, thường dùng Dái củ. Nó có vị đắng, tính bình; có tác dụng tiêu viêm, tiêu sưng, long đờm, cầm máu. Người ta thường lấy dái củ luộc kỹ ăn. Dái khoai có độc nhưng khi rửa nhiều lần và luộc kỹ thì chất độc bị loại đi. Bột khoai dái cũn...
Cây dược liệu cây Khoai ca, Sơn dịch - Aristolochia indica L
Theo đông y, dược liệu Khoai ca Rễ có vị đắng và gây buồn nôn. Toàn cây có vị đắng, mùi thơm yếu, có tác dụng bổ, kích thích, điều kinh, gây nôn. Toàn cây dùng trị ăn uống kém ngon, sốt rét định kỳ, thủy thũng
Cây dược liệu cây Khế tàu - Averrhoa bilimbi L
Theo đông y, dược liệu Khế tàu Quả làm se, lợi tiêu hoá, làm lạnh. Nạc rất chua, khó ăn tươi. Ở Ấn độ, thường dùng làm đồ hộp dạng xirô, hoặc dầm mắm. Người ta sử dụng quả dưới dạng món cary dùng trị trĩ và bệnh scorbut do thiếu vitamin C.