menu
Cây dược liệu cây Chân chim, Ngũ gia bì chân chim - Schefflera octophylla (Lour.) Harms
Temu

Cách kiếm thu nhập thụ động

Cây dược liệu cây Chân chim, Ngũ gia bì chân chim - Schefflera octophylla (Lour.) Harms

Cách kiếm thu nhập thụ động

Cách kiếm thu nhập thụ động

Theo Đông Y Ngũ gia bì chân chim có vị đắng, chát, hơi thơm, tính mát, có tác dụng giải nhiệt, làm ra mồ hôi, kháng viêm, tiêu sưng và làm tan máu ứ. Dịch chiết vỏ cây có tác dụng tăng lực, kích thích thần kinh rõ rệt, chống lạnh, hạ đường huyết. Người ta xem Chân chim như vị thuốc có tác dụng kích thích tiêu hoá, ăn ngon cơm, ngủ ngon, làm thuốc bổ. Giải độc lá ngón hay say sắn

1. Cây Chân chim, Ngũ gia bì chân chim, Cây đáng, Cây lằng - Schefflera octophylla (Lour.) Harms, thuộc họ Nhân sâm - Araliaceae.

Cây Chân chim, Ngũ gia bì chân chim, Cây đáng, Cây lằng - Schefflera octophylla (Lour.) Harms, thuộc họ Nhân sâm - Araliaceae. Hình ảnh quả chín cây Ngũ gia bì chân chim

Ngũ gia bì chân chim hay còn gọi là chân chim bảy lá, chân chim hoa trắng, đáng, lằng, sâm nam, chân vịt (Tên khoa học: Schefflera heptaphylla), là một loài thực vật có hoa trong Họ Cuồng cuồng (Araliaceae). Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều địa phương tại Việt Nam. Loài này được (L.) Frodin mô tả khoa học đầu tiên năm 1990 publ. 1991.

2. Thông tin mô tả cây Chân chim, Ngũ gia bì chân chim

Cây nhỡ cao 5-10m hay cây to cao đến 15m, có ruột xốp. Vỏ cây màu xám, cành nhỏ có lỗ bì. Lá mọc so le, có cuống dài, kép chân vịt, thường có 8 lá chét mép nguyên, hình bầu dục nhọn hai đầu, hơi thon hẹp hoặc tròn ở gốc, dài 7-17cm, rộng 3-6cm. Hoa nhỏ, màu trắng, tụ họp thành chuỳ hoặc chùm tán ở đầu cành; trên cuống phụ của cụm hoa, đôi khi có những bông hoa đứng riêng lẻ. Quả mọng, hình cầu, đường kính 3-4mm, khi chín màu tím đen, chứa 6-8 hạt. Toàn cây có mùi thơm đặc biệt.

Hoa tháng 2-3, quả tháng 4-5.

3. Thông tin mô tả Dược Liệu

Bộ phận dùng: Vỏ thân, vỏ rễ, rễ và lá. Cortex, Cortex Radicis, Radix et Folium Schefflerae Octophyllae.

Nơi sống và thu hái: Loài đặc hữu của Đông Dương, mọc hoang, thường mọc ở ven rừng, chân núi, sườn đồi, đất hoang từ 100-1500m, vùng núi từ Lạng Sơn đến Lâm Đồng (Đà Lạt). Thu hái vỏ thân, vỏ rễ và rễ nhỏ vào mùa xuân, mùa thu, cạo sạch lớp vỏ bẩn bên ngoài, đồ qua, thái miếng, ủ cho thơm rồi phơi trong râm tới khô. Lá thu hái quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô.

Thành phần hoá học: Vỏ thân chứa 0,9-1% tinh dầu; vỏ cành và vỏ rễ chứa saponin triterpen khi thuỷ phân cho acid oleanic.

Tính vị, tác dụng: Chân chim có vị đắng, chát, hơi thơm, tính mát, có tác dụng giải nhiệt, làm ra mồ hôi, kháng viêm, tiêu sưng và làm tan máu ứ. Dịch chiết vỏ cây có tác dụng tăng lực, kích thích thần kinh rõ rệt, chống lạnh, hạ đường huyết. Người ta xem Chân chim như vị thuốc có tác dụng kích thích tiêu hoá, ăn ngon cơm, ngủ ngon, làm thuốc bổ.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá thái nhỏ thành sợi, phơi khô để nấu canh cá, canh tôm. Khi nấu cá tôm chín, nêm mắm muối rồi, người ta nhắc nồi xoong xuống mới cho rau lằng vào, vì nếu nấu không thì canh rất đắng, khó ăn.

Vỏ thân và vỏ rễ dùng chữa: 

1. Sổ mũi, cảm cúm phát sốt, đau họng; 

2. Phong thấp đau nhức xương, té ngã tụ máu sưng đau, tê liệt hoặc gân xương co quắp; 

3. Viêm hạch bạch huyết cấp, viêm tinh hoàn, đàn ông liệt dương, đàn bà ngứa âm hộ; 

4. Phù thũng; 

5. Giải độc lá ngón hay say sắn.

Rễ dùng làm thuốc bổ, thuốc mát, thông tiểu tiện, thường gọi là Sâm nam hay Nam sâm.

Lá dùng ngoài trị viêm da dị ứng, eezema, bỏng.

Cách dùng: Dùng vỏ thân 10-20g, vỏ rễ 6-12g dạng thuốc sắc. Rễ dùng pha hoặc sắc lấy nước uống, có thể phối hợp với các vị thuốc khác. Lá đun sôi lấy nước rửa, tắm. Người ta dùng vỏ chế dạng rượu ngọt. 1ml chứa 0,2g bột dược liệu khô với tên Langtonic (chai 500ml ngày uống hai lần, mỗi lần 15-30ml) và dạng elixia (1ml chứa 2g bột dược liệu khô) với tên Langosin (lọ 150ml, ngày uống 5ml). Phụ nữ có thai không dùng được.

Đơn thuốc:

1. Sổ mũi, đau họng: Rễ Chân chim 15g, Cúc hoa vàng (toàn cây) 35g sắc uống.

2. Phong thấp đau nhức xương: Vỏ rễ Chân chim 180g ngâm trong 500ml rượu, hàngngày  uống 2 lần, mỗi lần 40ml.

3. Giải độc lá ngón, say sắn: Vỏ Chân chim giã nát, sắc nước uống.

4. Bệnh cước khí, chân sưng đau: Chân chim, Lõi thông, Hạt cau, Hương phụ, Tử tô, Chỉ xác, Ké đầu ngựa, mỗi vị 8-16g sắc uống (Nam dược thần hiệu).

4. Hình ảnh Hoa cây ngũ gia bì chân chim tại Việt Nam

Hình ảnh Hoa cây ngũ gia bì chân chim tại Việt Nam

Cây Ngũ gia bì có khả năng chống ô nhiễm và khử được khí độc Formaldehyd trong nhà. Cách đuổi muỗi tự nhiên này đã giúp tránh không phải dùng bơm xịt muỗi (chứa hoá chất bốc hơi hắc, ít nhiều có độc hại) lại không mất công, tốn tiền mua thuốc.

5. Hình ảnh lá cây Ngũ gia bì chân chim tại Việt Nam

Hình ảnh lá cây Ngũ gia bì chân chim tại Việt Nam

6. Dược Liệu Ngũ gia bì chân chim

Dược Liệu Ngũ gia bì chân chim

7. Ý nghĩa phong thủy: Cây Ngũ gia bì chân chim

Cây ngũ gia bì là loại thường xanh quanh năm, không tốn quá nhiều công chăm sóc nên thường được trưng trong nhà ở, văn phòng, giúp không gian trở nên tươi tắn, tạo cảm giác thư thái, minh mẫn cho chủ nhân. Ngũ gia bì còn mang ý nghĩa động viên tinh thần, có ý nghĩa hòa thuận, đoàn kết các thành viên trong gia đình.

Đáng lưu ý, ngũ gia bì giúp con đường tài vận phát triển ổn định, thuận lợi, đồng thời giúp chủ nhân củng cố tiền bạc, tài vận, quản lý, giữ vững tài khí để tài sản làm ra để không bị tiêu biến mang đến sự thịnh vượng, may mắn , đặc biệt phù hợp với người tuổi Dần.

⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!

What's your reaction?

Facebook Conversations