menu
Cây dược liệu cây Hoàng hoa, Nhất chi hoàng hoa - Solidago virgaurea L
Cây dược liệu cây Hoàng hoa, Nhất chi hoàng hoa - Solidago virgaurea L
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo Đông Y Hoàng hoa Vị hơi đắng, cay, tính bình và hơi có độc; có tác dụng hạ nhiệt, tiêu phù, tiêu viêm và kháng sinh. Dùng trị: Cảm mạo, viêm phần trên của đường hô hấp, đau hầu họng, viêm amygdal; Ho, viêm phổi, lao phổi; Viêm thận cấp và mạn tính, viêm bàng quang. Dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương, vết thương chảy máu, rắn cắn, viêm vú, viêm mủ da, nấm da chân và tay, mụn nhọt độc.

1. Cây Hoàng hoa, Nhất chi hoàng hoa - Solidago virgaurea L., thuộc họ Cúc - Asteraceae.

Cây Hoàng hoa, Nhất chi hoàng hoa - Solidago virgaurea L., thuộc họ Cúc - Asteraceae.

Hoàng hoa có tên khoa học: Solidago virgaurea là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được Carl von Linné miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược Liệu Hoàng hoa

Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm cao 20-70cm, có khi hơn; thân rễ có nhiều mấu; thân mọc đứng, tròn, chỉ phân nhánh ở phần mang hoa. Lá mọc so le, có cuống hoặc không có cuống đều hình trái xoan hay bầu dục, dài 4-10cm, rộng 1,5-4cm, có răng thô hoặc có mép nhẵn, và hơi có lông mềm. Cụm hoa đầu rộng 5-8mm hay hơn, xếp thành chùm ở ngọn; mỗi đầu có 5-10 hoa hình lưới bao quanh, màu vàng sáng, ở giữa có 10-20 hoa nhỏ hình ống. Quả có lông mào màu trắng. Có nhiều thứ.

Hoa tháng 9-10, quả tháng 10-11. 

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Solidaginis; thường gọi là Nhất chi hoàng hoa

Nơi sống và thu hái: ở nước ta thường gặp thứ có quả bông nhẵn (var. leiocarpa Benth.). Cây mọc hoang ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang, Lai Châu, Lào Cai, trong các bụi, trong các rừng thưa, ở bìa rừng. Cũng được trồng làm cây cảnh vì hoa đẹp. Thu hái cây lúc đang có hoa, phơi trong râm ở nhiệt độ dưới 40 độ.

Thành phần hóa học: Trong cây có tinh dầu, tanin và các saponin; những chất đã biết là rutin, kaempferol-3-rutinoside, leiocarposide, benzyl-2,6-dimethoxybenzoate, 3,5-dimethoxy-4-acetoxycinnamyl angelate; matricaria este.

Tính vị, tác dụng: Vị hơi đắng, cay, tính bình và hơi có độc; có tác dụng hạ nhiệt, tiêu phù, tiêu viêm và kháng sinh.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dùng trị: 

1. Cảm mạo, viêm phần trên của đường hô hấp, đau hầu họng, viêm amygdal; 

2. Ho, viêm phổi, lao phổi; 

3. Viêm thận cấp và mạn tính, viêm bàng quang. 

Dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương, vết thương chảy máu, rắn cắn, viêm vú, viêm mủ da, nấm da chân và tay, mụn nhọt độc. Liều dùng 10-30g, dạng thuốc sắc. Không dùng cho người có thai. Dùng ngoài không kể liều lượng, lấy cây tươi giã nát đắp.

What's your reaction?

Facebook Conversations