menu
Cây Tóp mỡ suối, Nham đậu - Flemingia strobdilifera (L.) Ait. f. var. fluminalis (Prain) Thuần (F. fluminalis C. B. Clarke ex Prain)
Cây Tóp mỡ suối, Nham đậu - Flemingia strobdilifera (L.) Ait. f. var. fluminalis (Prain) Thuần (F. fluminalis C. B. Clarke ex Prain)
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Dược liệu Tóp mỡ suối Vị hơi đắng, cay, tính ấm; có tác dụng hành huyết chỉ thống, trừ thấp. Ở Vân Nam (Trung Quốc), cây được dùng chữa phong thấp đau nhức xương khớp; viêm ruột thừa mạn tính; thể hư bạch đới.
Flemingia strobilifera là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được (L.) W.T.Aiton miêu tả khoa học đầu tiên.

Tóp mỡ suối, Nham đậu - Flemingia strobdilifera (L.) Ait. f. var. fluminalis (Prain) Thuần (F. fluminalis C. B. Clarke ex Prain), thuộc họ Ðậu - Fabaceae.

Mô tả: Là một thứ của loài Tóp mỡ có chồi. Nó khác với thứ chính thức của loài ở lá thon đến thon hẹp; trục của cụm hoa thẳng; lá bắc hơi lõm; có lá bắc nhỏ; các thuỳ đài ngắn hơn ống.

Bộ phận dùng: Rễ, thân và lá - Radix, Caulis et Folium Flemingiae Fluminalis.

Nơi sống và thu hái: Thứ của Á châu lục địa, Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Lào, Việt Nam. Cây mọc trên đất cát, sét vôi dọc theo các sông, ở độ cao dưới 500m vùng Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Hoà Bình. Người ta thu hái cây quanh năm, phơi khô.

Tính vị, tác dụng: Vị hơi đắng, cay, tính ấm; có tác dụng hành huyết chỉ thống, trừ thấp.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Vân Nam (Trung Quốc), cây được dùng chữa phong thấp đau nhức xương khớp; viêm ruột thừa mạn tính; thể hư bạch đới. Liều dùng 20-40g.

What's your reaction?

Facebook Conversations