menu
Cây dược liệu cây Vừng quả cầu, Mung, San, Tan vàng - Careya sphaerica Roxb
Cây dược liệu cây Vừng quả cầu, Mung, San, Tan vàng - Careya sphaerica Roxb
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo y học cổ truyền, cây dược liệu Vừng quả cầu Vỏ có vị chát; có tác dụng thu liễm. Rễ có tác dụng lợi tiểu. Các lá non dùng ăn sống như rau. Ở vùng Di Linh (Lâm Ðồng), cây được dùng chế loại thuốc nhuộm màu đất son đỏ để nhuộm chăn và quần áo vải bông...

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Vừng quả cầu

Vừng quả cầu, Mung, San, Tan vàng - Careya sphaerica Roxb., thuộc họ Lộc gừng - Lecythidaceae.

Mô tả: Cây gỗ lớn cao 10-25m. Lá mọc so le, xoan ngược hay bầu dục, thon hẹp trên cuống, tù hay có mũi nhọn rất ngắn, mép lượn sóng dài 10-30cm, rộng 5-15cm, nhẵn, rất dai; cuống to, dài 3cm, phẳng ở dưới, khi lá rụng để lại trên cành những vết sẹo lớn. Hoa 6-12, xếp thành bông ở ngọn dài 5-10cm, hoa to, mẫu 4; cánh hoa trắng, cao 2,5cm; nhị rất nhiều, đỏ; bầu dưới. Quả dạng quả mọng, hình cầu, đường kính 4-6cm, nạc, hơi có xơ; hạt nhiều, thuôn, to bằng hạt đậu.

Hoa quả tháng 3.

Bộ phận dùng: Vỏ, rễ - Cortex et Radix Careyae Sphaericae.

Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Malaixia, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam. Cây mọc ở rừng thưa đến 1000m từ Kon Tum, Gia Lai trở vào tới An Giang.

Thành phần hóa học: Vỏ chứa nhiều tanin.

Tính vị, tác dụng: Vỏ có vị chát; có tác dụng thu liễm. Rễ có tác dụng lợi tiểu.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Các lá non dùng ăn sống như rau.

Ở một số vùng của Ấn Độ và Malaixia, người ta dùng quả để ăn nhưng hạt lại có độc nhiều hay ít.

Vỏ cây được dùng ở Campuchia sắc nước uống trong trị ỉa chảy. Người ta dùng 4-5 miếng vỏ bằng ngón tay cái, cho vào nồi, thêm 3 bát nước rồi sắc còn 1 bát, chia uống 2 lần, cách nhau 2-3 giờ. Nếu ỉa chảy chưa cầm được, người ta lại tiếp tục điều trị bằng cách hòa tan vào nước sắc vỏ, một miếng mật trăn khô to bằng hạt Ðậu chiều. Nước sắc vỏ cây dùng ngoài để rửa và băng bó các vết thương bị loét. Phối hợp với những vị thuốc khác, dùng trị thấp khớp.

Rễ được dùng uống trong, phối hợp với cây Cáp hoa nhỏ - Capparis micrantha làm thuốc lợi tiểu.

Ở vùng Di Linh (Lâm Ðồng), cây được dùng chế loại thuốc nhuộm màu đất son đỏ để nhuộm chăn và quần áo vải bông.

What's your reaction?

Facebook Conversations