Hoàng Liên (Chinese Goldthread) – Dược Liệu Quý Trong Đông Y
-
Dược liệu Tử châu hoa trần Vị cay, hơi đắng, tính bình, có tác dụng cầm máu, tiêu viêm khư ứ, giảm đau. Tử châu hoa trần có tác dụng co mạch, làm giảm thời gian chảy máu và đông máu. Thường dùng trị: Chảy máu dạ dày ruột, khái huyết giả, chảy máu cam, bị...
Dược liệu Tử châu lá dài Rễ có tác dụng khư phong trừ thấp, lá có tác dụng cầm máu. Ở Ấn Độ, rễ lá và vỏ được sử dụng trong điều trị bệnh spru. Nước sắc lá dùng trị đau bụng và sốt. Nước sắc rễ dùng trị ỉa chảy và bệnh giang mai. Lá được dùng làm thuốc du...
Theo đông y dược liệu Tiền hồ Vị đắng, cay, tính hơi hàn; có tác dụng tán phong thanh nhiệt, giáng khí hoá đàm. Dùng chữa cảm mao sốt nóng, đầu nhức, chữa phong nhiệt sinh ho, nhiều đờm, đàm nhiệt, suyễn mãn, đờm nhiều vàng đặc.
Kê huyết đằng còn gọi là hồng đằng, huyết rồng, khan dạ lùa, khan lượt (Tày), thuộc họ đậu, là loại cây dây leo có thân gỗ to, khỏe. Theo y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian, kê huyết đằng có vị đắng, chát, hơi ngọt, t...
Cây Cựa gà, có tên khoa học: Cựa gà, theo thông tin hiện có Quả ăn được. Lá thơm cũng như quả, cho vào nước, đun sôi, sẽ tạo thành một chất lỏng dùng trị bệnh viêm phế quản. Người ta uống từng thìa nhỏ một, mỗi lần cách nhau độ nửa giờ.
Cu bung còn có tên Bạch đầu to, tên khoa học là Vernonia macrochaenia, Dân gian dùng rễ sắc cho phụ nữ sau khi đẻ uống làm thuốc bổ (Viện Dược liệu).
Cây Cúc chân vịt Xênêgan có tên khoa học là Sphaeranthus senegalensis, Ở Vân Nam (Trung Quốc), cây được dùng làm thuốc giảm đau.
Dược liệu Cúc hoa vàng có vị đắng, cay, tính hơi hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc. Ta thường dùng trong các trường hợp: Phòng cảm lạnh, cúm, viêm não; Viêm mủ da, viêm vú; Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, huyết áp cao; Đau mắt đỏ, chảy nhiều nước mắt; V...
Cây Củ chuối còn có tên Củ nóng tên khoa học là Calanthe vestita theo thông tin hiện có Củ được dùng để chữa đau xương. Người ta giã nát củ và rịt vào phần đau.
Cúc mộc hay Săng ớt cao có tên khoa học: Xanthophyllum excelsum theo thông tin hiện có Chỉ mới biết quả có độc.
Cúc vạn thọ lùn có tên khoa học là Tagetes patula cây Ở Đôminica, nước sắc lá dùng uống để làm dịu các cơn đau bụng.
Dược liệu Cù đề Vỏ làm se. Ở Ấn Độ, vỏ và lá khô tán bột làm thuốc hút khi bị sưng lưỡi gà và hạch hạnh nhân.
Dược liệu Cù đèn Rễ Cù đèn có vị hơi ngọt, tính ấm, có tác dụng thông kinh lạc, lợi nguyệt thuỷ, phá thấp trệ, tiêu khối tích, thư gân cốt, chấm dứt sự tê đau. Rễ được dùng chữa đau lưng, nhức xương thấp, bốn mùa cảm mạo, đau bụng. Gỗ có khi được dùng tha...
Theo y học cổ truyền, cây Cù đèn Delpy Dân gian dùng chữa đau lưng, nhức xương, tê thấp.
Cây Cù đèn lông cứng theo y học cổ truyền Chỉ mới được dùng trong phạm vi dân gian làm thuốc sắc uống chữa dị ứng, mẩn ngứa.
Dược liệu Tu hú Rễ nhầy, gây chuyển hoá. làm se. Lá và nhánh non tiết chất nhầy nhớt dính khi ngâm trong nước lạnh. Ta thường dùng làm thuốc gây nôn, chữa lậu, thông tiểu, đau tai, (Viện Dược liệu). Người ta cũng dùng nước ngâm lá và cành nhánh làm thuốc...