Cây dược liệu cây Nhựa ruồi lá nhỏ - Hex viridis Champ. ex. Benth
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nhựa ruồi lá nhỏ Vị hơi đắng và ngọt nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, làm tan máu ứ và tiêu sưng. Dùng chữa cảm, bệnh ôn nhiệt, sốt cao, sưng họng, sưng amygdal. Nhân dân còn dùng làm thuốc uống giải độc th...
Cây dược liệu cây Nhục đậu khấu - Myristica fragrans Houtt
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nhục đậu khấu có vị cay, đắng hơi chát, mùi thơm, tính ấm, hơi độc; có tác dụng kích thích chung, lợi trung tiện, giúp điều hoà, làm săn da và kích dục. Được dùng làm thuốc và dùng trong thuốc tễ dẻo ngọt trị lỵ, ỉa chảy mấ...
Cây dược liệu cây Nhum - Oncosperma tigillaria (Jack) Ridl. (O. filamentosa Blume)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nhum Gỗ cây màu đen, rất cứng, được dùng làm cọc chống, làm ván, làm cọc căng dù. Nhân dân thường lấy đọt non xào nấu làm rau ăn, có vị ngọt. Quả được sử dụng như quả Cau.
Cây dược liệu cây Nhũ mộc - Brosimum galactodendron D. Don
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nhũ mộc Nhân hạt dùng rang ăn hay luộc ăn. Mủ nhiều dùng uống được như sữa.
Cây dược liệu cây Nhung hoa - Iresine herbstii Hook. f. ex Lindl
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nhung hoa Vị hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, điều kinh chỉ huyết. Ở Trung Quốc (Vân Nam), dùng trị lỵ vi khuẩn, viêm ruột, đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, băng huyết, thổ huyết, nục huyết, đái ra...
Cây dược liệu cây Nhuỵ lưỡi lá nhỏ, Thiệt thư lá nhỏ, Hương như - Glossogyne tennifolia Cass
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nhuỵ lưỡi lá nhỏ Vị ngọt, hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khư ứ hoạt huyết, lợi thấp tiêu thũng. Ở Trung Quốc, cây được dùng trị: Sưng amygdal cấp tính; Viêm lợi răng; Viêm nhánh khí quản; Viêm ruột, ỉ...
Cây dược liệu cây Nô - Neolitsea zeylanica (Nees) Merr. (Litsea zeylanica C. et T. Nees)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nô Lá có mùi thơm. Ở Ấn Độ, rễ đắp chữa ngón tay lên đinh. Người ta dùng lá già và vỏ nghiền ra lấy bột làm hương.
Cây dược liệu cây Nóng - Saurauia tristyla DC
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nóng Vị hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, sinh cơ giảm đau, sơ phong chỉ khái. Quả có tác dụng khai vị, làm ăn ngon. Vỏ có tính giải độc, làm tiêu sưng. Quả dùng ăn sống. Dân gian thường dùng vỏ giữa của...
Cây dược liệu cây Nở ngày đất - Gomphrena celosioides Mart
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nở ngày đất Dân gian, người ta dùng rễ sắc uống trị ho, cảm cúm và toàn cây sắc uống tiêu độc.
Cây dược liệu cây Nóng Nêpan - Saurauia nepanlensis DC
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nóng Nêpan Quả có vị hơi ngọt, ăn được. Ở vùng Sapa tỉnh Lào Cai, người Mèo thường dùng dịch quả làm giả mật ong. Vỏ cây có thể dùng làm thuốc đắp rút gai, dằm, mảnh vụn găm vào thịt.
Cây dược liệu cây Nổ, Bỏng nổ - Flueggea virosa (Roxb. ex Willd.) Voigt (Securinega virosa (Willd.) Pax et Hoffm.)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nổ Cành, lá có tác dụng thu liễm. Vỏ chát, có độc cũng có tác dụng thu liễm. Cành lá sắc lấy nước có thể diệt trùng, rút mủ, trị mủ vàng, mụn bọc trắng. Nếu bị thương vì đồ sắt sét gỉ lưu lại ở trong vết thương thì dùng càn...
Cây dược liệu cây Nụ, Hồng pháp, Bứa nhuộm - Garcinia tinctoria (DC.) W.F. Wight (G. cambodgiensis Vesque)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nụ Dân gian ở Bắc Thái dùng lá chữa phù và đau bụng đầy hơi.
Sự thật về nước kiềm: Nước kiềm đang bị thổi phồng công năng sử dụng?
Sử dụng nước kiềm đang là trào lưu của rất nhiều người với niềm tin rằng đây là nước tốt cho cơ thể, thậm chí là phòng ngừa được cả bệnh hiểm nghèo. Vậy, nước kiềm là gì và tác dụng của nó có diệu kỳ như vậy không?
Cây dược liệu cây Cánh diều, Hắc lân nhiều tuyến - Melanolepis vitifolia (Kuntze) Gagnep (M. multiglandulosa (Blinne) Reichb. F. et Zoll)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cánh diều Nhân dân dùng rễ sắc uống chữa nhức mỏi, da thịt tê rần, gân xương khớp đau nhức và bại liệt. Thường dùng phối hợp với những vị thuốc khác.
Cây dược liệu cây Cang mai - Justicia adhatoda L. (Adhatoda vasica Nees)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cang mai Vị đắng, cay, tính ấm, có tác dụng khư phong hoạt huyết, tán ứ giảm đau, tiếp xương. Lá và rễ sắc uống dùng trị ho, viêm phế quản mạn tính, hen suyễn, lao phổi. Lá còn được dùng trị thấp khớp và làm thuốc sát trùng...