menu
Cây dược liệu cây Dầu mè, Dầu lai, Đậu cọc rào, Ba đậu nam - Jatropha curcas L
Cây dược liệu cây Dầu mè, Dầu lai, Đậu cọc rào, Ba đậu nam - Jatropha curcas L
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo Đông Y Lá có vị đắng và se, tính mát, có độc; có tác dụng làm tan máu ứ, tiêu sưng, cầm máu, chống ngứa. Dầu hạt gây nôn và tẩy mạnh, giải độc, sát trùng. Nhựa mủ cũng có tác dụng như dầu. Lá thường được dùng trị: Chấn thương bầm giập, vết thương chảy máu, bong gân; Mẩn ngứa, eczema, vẩy nến; Phong hủi; Nhiễm trùng trichomonas ở âm đạo; Loét mạn tính.

1. Cây Dầu mè, Dầu lai, Đậu cọc rào, Ba đậu nam - Jatropha curcas L., thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.

Cây Dầu mè, Dầu lai, Đậu cọc rào, Ba đậu nam - Jatropha curcas L., thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae. Hình ảnh Hoa và quả xanh Dầu mè

Dầu mè hay còn gọi ba đậu nam dầu lai, cọc rào, cọc giậu (Tên khoa học: Jatropha curcas) là một loài cây bụi tới cây gỗ nhỏ bán thường xanh, sống lâu năm và có độc (thường cao tới 5–6 m) thuộc họ Đại kích được Carl Linnaeus mô tả khoa học lần đầu năm 1753.

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Dầu mè

Mô tả: Cây nhỡ, cao 2-5m, có nhựa trong suốt. Cành mập, nhẵn, có nhiều vết sẹo do lá rụng để lại. Vỏ màu đồng thau lục nhạt tách thành vẩy mỏng. Lá moc so le, chia 3-5 thuỳ nông; gân lá hình chân vịt. Hoa đực và hoa cái riêng biệt. Cụm hoa hình chuỳ dạng ngù mọc ở đầu cành hay nách lá. Quả nang hình trứng, có cuống dài, lúc non màu xanh, khi chín màu vàng, có 3 thuỳ dạng góc, chứa 3 hạt.

Cây ra hoa tháng 5-8.

Bộ phận dùng: Lá và dầu hạt - Folium et Oleum Jatrophae.

Nơi sống và thu hái: Gốc ở Mỹ châu nhiệt đới, được trồng khắp nơi để làm hàng rào. Trồng bằng cành, cây mọc rất nhanh. Lá có thể thu hái quanh năm, thường dùng tươi. Hạt ép lấy dầu dùng trong công nghiệp và làm thuốc.

Thành phần hoá học: Hạt chứa chất độc Curcin. Nhân hạt chứa dầu béo, 2 phytosterol, 1 phytosterolin (glucosid của phytosterol), một lượng cao sucrose và chất nhựa gây nôn, xổ và gây đau bụng. Hạt ép ra dầu với tỉ lệ 25%, dầu này có mùi khó chịu và gây xổ nhiều hơn dầu Thầu dầu.

Tính vị, tác dụng: Lá có vị đắng và se, tính mát, có độc; có tác dụng làm tan máu ứ, tiêu sưng, cầm máu, chống ngứa. Dầu hạt gây nôn và tẩy mạnh, giải độc, sát trùng. Nhựa mủ cũng có tác dụng như dầu. Cây có độc đối với cá.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: 

Lá thường được dùng trị 

1. Chấn thương bầm giập, vết thương chảy máu, bong gân; 

2. Mẩn ngứa, eczema, vẩy nến; 

3. Phong hủi; 

4. Nhiễm trùng trichomonas ở âm đạo; 

5. Loét mạn tính. 

Ở Ấn Độ, người ta dùng lá sắc uống và làm thuốc đắp vào vú gây tiết sữa và làm sung huyết. 

Dầu hạt dùng chữa táo bón và bôi trị ghẻ lở, mụn nhọt, rò, bệnh về tóc. 

Nhựa mủ dùng bôi trị ghẻ eczema, nấm tóc, các vết loét và dùng đánh lưỡi cho người ốm. Cũng dùng để chữa vết thương. 

Dùng lá giã đắp hoặc chiết dầu từ hạt để xoa, rịt bên ngoài.

Đơn thuốc:

1. Loét mạn tính: Dùng dầu hạt lẫn với vaselin làm pomat bôi.

2. Mẩn ngứa, eczema: Dùng lá Dầu mè tươi, giã nát và rịt.

Ghi chú: Hạt rất độc, dễ gây ngộ độc nguy hiểm; khi dùng phải thận trọng.

3. Hình ảnh tham khảo thêm

Hình ảnh tham khảo thêm Cây Dầu mè - Jatropha curcas

What's your reaction?

Facebook Conversations