menu
Cây dược liệu cây Dưa dại, Hoa bát, Dây củ mì, Cầu qua dị diệp - Solena amplexicaulis (Lam.) Gandhi (S. heterophylla Lour., Melothria heterophylla Lour.) Cogn.)
Temu

Cách kiếm thu nhập thụ động

Cây dược liệu cây Dưa dại, Hoa bát, Dây củ mì, Cầu qua dị diệp - Solena amplexicaulis (Lam.) Gandhi (S. heterophylla Lour., Melothria heterophylla Lour.) Cogn.)

Cách kiếm thu nhập thụ động

Cách kiếm thu nhập thụ động

Theo Đông Y, Dưa dại có vị đắng, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, tiêu sưng. Rễ thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng, tán kết ứ. Thường được dùng chữa: Đau họng, sưng yết hầu, viêm tuyến mang tai; Viêm kết mạc cấp; Viêm đường tiết niệu, viêm tinh hoàn; Sốt thấp khớp; Luput ban đỏ.

1. Cây Dưa dại, Hoa bát, Dây củ mì, Cầu qua dị diệp - Solena amplexicaulis (Lam.) Gandhi (S. heterophylla Lour., Melothria heterophylla Lour.) Cogn.), thuộc họ Bầu bí Cucurbitaceae.

Cây Dưa dại, Hoa bát, Dây củ mì, Cầu qua dị diệp - Solena amplexicaulis (Lam.) Gandhi (S. heterophylla Lour., Melothria heterophylla Lour.) Cogn.), thuộc họ Bầu bí Cucurbitaceae.

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Dưa dại

Mô tả: Cây leo sống nhiều năm, nhẵn hay gần như nhẵn. Lá rất đa dạng, hình mũi tên ở gốc, hơi nhọn mũi, có mũi nhọn ngắn đó đây trên mép lá; lá dài 9cm; cuống lá khoảng 1cm; tua cuốn dài, đơn. Hoa đực ở nách lá, gần như không cuống, thành ngù hay tán; hoa cái đơn độc. Quả đỏ, thuôn, dài 4-5cm, dày 20-25mm, gần như có góc. Hạt nhiều, gần hình cầu, ít dẹp, có bề mặt nhẵn, dài 6mm. Cây có nhiều dạng khác nhau.

Bộ phận dùng: Rễ củ và toàn cây - Radix et Herba Solenae Amplexicaulis.

Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Ấn Độ-Malaixia, mọc phổ biến ở nhiều nơi. Thu hái thân và lá vào mùa hè, đào rễ vào mùa thu, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô.

Tính vị, tác dụng: Dưa dại có vị đắng, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, tiêu sưng. Rễ thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng, tán kết ứ.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: 

Thường được dùng chữa: 

1. Đau họng, sưng yết hầu, viêm tuyến mang tai; 

2. Viêm kết mạc cấp; 

3. Viêm đường tiết niệu, viêm tinh hoàn; 

4. Sốt thấp khớp; 

5. Luput ban đỏ. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc.

Dùng ngoài, trị viêm mủ da, eczema, bỏng, rắn cắn. Dùng cây, lá hay củ tươi giã đắp tại chỗ, hoặc phơi khô tán bột rắc.

Người ta dùng củ rễ Dưa dại thay vì Thiên hoa phấn. Củ và lá còn dùng làm thuốc, chữa ho, phù thũng, vàng da.

Ở Ấn Độ, dịch rễ phối hợp với nghệ và đường trong sữa nguội làm thuốc trị di tinh.

Đơn thuốc:

1. Đau họng, viêm đường tiết niệu, bỏng; Củ dưa dại rửa sạch, phơi khô nghiền thành bột, dùng 3-6g, ngày uống 2-3 lần. Hoặc thêm nước trộn, đắp ngoài, ngày 1-2 lần.

2. Rắn cắn, viêm mủ da, eczema: Củ dưa dại 15g sắc uống. Giã lá tươi đắp hoặc nấu nước rửa.

3. Đau bụng ỉa chảy: Rễ củ Dưa dại sắc hay tán bột uống, có thể nhai nuốt nước.

3. Hình ảnh nhận biết cây Dưa dại

Hình ảnh nhận biết cây Dưa dại

⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!

What's your reaction?

Facebook Conversations