menu
Cây dược liệu cây Kê cốt thảo - Abrus pulchellus Wall. ex Thw. subsp. cantoniensis (Hance) Verde
Cây dược liệu cây Kê cốt thảo - Abrus pulchellus Wall. ex Thw. subsp. cantoniensis (Hance) Verde
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo Đông Y, Kê cốt thảo Vị ngọt, nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, giảm đau. Ở Trung quốc, người ta dùng toàn cây trị: Viêm gan cấp và mạn tính, hoàng đản, xơ gan cổ trướng, đau gan; Viêm nhiễm đường tiết niệu, đái ra máu; Phong thấp đau nhức xương khớp, đòn ngã tổn thương; Viêm hạch bạch huyết cổ, rắn cắn; Nóng sốt vào mùa hạ.

1. Cây Kê cốt thảo - Abrus pulchellus Wall. ex Thw. subsp. cantoniensis (Hance) Verde., thuộc họ Đậu - Fabaceae.

Cây Kê cốt thảo - Abrus pulchellus Wall. ex Thw. subsp. cantoniensis (Hance) Verde., thuộc họ Đậu - Fabaceae.

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Kê cốt thảo

Mô tả: Dây leo gỗ, dài 60cm, đường kính 12mm, có lông mềm màu vàng nâu. Lá có 7-12 cặp lá chét nhỏ, dài 5-12mm, rộng 3-5mm, dạng tim, có lông xám. Cụm hoa ở ngọn hay nách lá, thành chuỳ mảnh, thẳng, dài 2-6cm; hoa dài 6mm, màu tím hồng nhạt. Quả đậu dài 3cm, có 4-5 hạt, bóng, màu nâu đen và nâu vàng nhạt.

Ra hoa và mùa xuân, mùa hạ.

Nơi sống và thu hái: Toàn cây - Herba Abri Cantoniensis.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung quốc, Thái lan và Việt Nam, thường gặp dọc đường đi, gần các khu dân cư, tới độ cao 500m. Ở nước ta, có gặp ở Buôn Ma thuột, tỉnh Đắc lắc. Thu hái toàn cây quanh năm, tách bỏ quả, rửa sạch phơi khô dùng.

Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, giảm đau.

Công dụng: Ở Trung quốc, người ta dùng toàn cây trị: 

1.Viêm gan cấp và mạn tính, hoàng đản, xơ gan cổ trướng, đau gan; 

2. Viêm nhiễm đường tiết niệu, đái ra máu; 

3. Phong thấp đau nhức xương khớp, đòn ngã tổn thương; 

4. Viêm hạch bạch huyết cổ, rắn cắn; 

5. Nóng sốt vào mùa hạ.

Rễ được dùng trị ứ huyết, nội thương và làm thuốc thanh lương giải nhiệt.

Liều dùng 30-60g, dạng thuốc sắc.

Đơn thuốc:

1. Vàng da: Kê cốt thảo 30g, nấu sôi với 8 quả Chà là đỏ.

2. Bệnh đường tiết niệu, đái ra máu: Kê cốt thảo 30g, Chó đẻ răng cưa 15g, Bòng bong 10g, nấu nước uống.

What's your reaction?

Facebook Conversations