menu
Cây dược liệu cây Ngũ gia nhỏ, Ngũ gia - Acanthopanax gracilistylus W. W. Sm
Cây dược liệu cây Ngũ gia nhỏ, Ngũ gia - Acanthopanax gracilistylus W. W. Sm
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo Đông Y Ngũ gia nhỏ Vị cay, đắng, tính ấm, mùi thơm; có tác dụng khư phong thấp, ích can thận, bổ gân cốt. Dùng làm thuốc mạnh gân xương, chữa đau mình mẩy, phong thấp đau nhức khớp, đòn ngã tổn thương, cam tích, thận hư, làm tăng trí nhớ và dùng cho trẻ em chậm biết đi, cước khí, gãy xương.

1. Cây Ngũ gia nhỏ, Ngũ gia - Acanthopanax gracilistylus W. W. Sm, thuộc họ Nhân sâm - Araliaceae.

Cây Ngũ gia nhỏ, Ngũ gia - Acanthopanax gracilistylus W. W. Sm, thuộc họ Nhân sâm - Araliaceae. Ngũ gia bì hương hay còn gọi là ngũ hoa có tại Lào Cai (Sa Pa, Bắc Hà), Hà Giang (Đồng Văn, Mèo Vạc, Quản Bạ).

Ngũ gia bì hương hay còn gọi là ngũ hoa (Tên khoa học: Eleutherococcus nodiflorus) là một loài thực vật có hoa trong Họ Cuồng cuồng. Loài này được (Dunn) S.Y.Hu mô tả khoa học đầu tiên năm 1980.

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược Liệu Ngũ gia nhỏ

Mô tả: Cây gỗ nhỡ, cao 2-3m. Thân cành có gai thưa. Lá kép chân vịt có 5 lá chét hình trái xoan ngược, mép có răng; gân phụ 4-5 cặp, cuống phụ ngắn, cuống chung dài. Tán ở nách lá, mang nhiều hoa; hoa có 5 lá đài, 5 cánh hoa, 5 nhị, bầu có hai vòi nhuỵ. Quả tròn tròn dẹt, khi chín có màu đen.

Hoa tháng 6-9, quả tháng 9-12.

Bộ phận dùng: Vỏ rễ và vỏ thân - Cortex Radicis et Cortex Acanthopanacis, thường gọi là Ngũ gia bì.

Nơi sống và thu hái: Loài của Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Cây mọc ở savan vùng núi 1200-1400m ở Hà Giang. Cũng được gây trồng. Vỏ rễ, thân thu hoạch vào mùa thu, rửa sạch phơi khô dùng.

Thành phần hoá học: Vỏ rễ chứa acid kaurenoic, eugenol, isofraxedinoside.

Tính vị, tác dụng: Vị cay, đắng, tính ấm, mùi thơm; có tác dụng khư phong thấp, ích can thận, bổ gân cốt.

Công dụng: Dùng làm thuốc mạnh gân xương, chữa đau mình mẩy, phong thấp đau nhức khớp, đòn ngã tổn thương, cam tích, thận hư, làm tăng trí nhớ và dùng cho trẻ em chậm biết đi, cước khí, gãy xương. Ngày dùng 6-12g, ngâm rượu uống hoặc sắc uống.

3. Một số thông tin hình ảnh nhận biết cây Ngũ gia bì hương; Ngũ gia, Ngũ gia bì, Ngũ gia nhỏ

Một số thông tin hình ảnh nhận biết cây Ngũ gia bì hương; Ngũ gia, Ngũ gia bì, Ngũ gia nhỏ

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 3-4, quả tháng 4-7. Tuy nhiên, cây mọc ở Việt Nam ra hoa rất nhiều, nhưng đậu quả ít. Tái sinh cây chồi khoẻ sau khi bị chặt. Cây ưa sáng, ưa khí hậu ẩm mát ở vùng núi cao. Cây mọc lẫn với các cây bụi khác ở chân núi đá vôi, độ cao khoảng 1500 m; còn được trồng ở bờ rào vườn.

Trong các điểm phân bố trên, chỉ có một điểm tại Phó Bảng (Đồng Văn-Hà Giang) có cây mọc tự nhiên ở chân núi, với số cá thể ít. Các điểm khác là do trồng hoặc trở lên hoang dại hoá.

Vỏ thân và vỏ rễ được dùng làm thuốc mạnh gân xương, chữa đau mình mẩy, phong thấp đau nhức khớp, đòn ngã tổn thương, cam tích, thận hư, làm tăng trí nhớ và dùng cho trẻ em chậm biết đi, cước khí, gãy xương.

What's your reaction?

Facebook Conversations