menu
Cây dược liệu cây Nhàu - Morinda citrifolia L
Cây dược liệu cây Nhàu -  Morinda citrifolia L
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo Đông y, quả nhàu có tác dụng nhuận tràng, làm thuốc điều kinh, trị băng huyết, bạch đới, ho cảm, hen, thũng, đau gân, tiểu đường, chữa lỵ, hỗ trợ miễn dịch, chống viêm; rễ nhau có tác dụng nhuận tràng, lợi tiểu, làm êm dịu thần kinh, giảm đau nhức, hạ huyết áp, nhuận tràng và lợi tiểu; lá nhàu có tác dụng làm tăng lực, hạ sốt..

1. Hình ảnh Nhàu, Nhàu lớn, Nhàu núi, Nhàu rừng - Morinda citrifolia L., thuộc họ Cà phê - Rubiaceae.

Hình ảnh Nhàu, Nhàu lớn, Nhàu núi, Nhàu rừng - Morinda citrifolia L., thuộc họ Cà phê - Rubiaceae. Nhàu, Nhàu lớn, Nhàu núi, Nhàu rừng - Morinda citrifolia L

Mô tả: Cây nhỡ hay cây gỗ, hoàn toàn nhẵn. Lá hình bầu dục rộng, ít khi bầu dục thuôn, có góc ở gốc, có mũi nhọn ngắn, nhọn hoặc tù ở chóp, dài 12-30cm, rộng 6-15cm, bóng loáng, dạng màng. Hoa trắng, hợp thành đầu, đường kính 2-4cm. Quả nạc, gồm nhiều quả mọng nhỏ, màu vàng lục nhạt, bóng, dính với nhau, chứa mỗi cái 2 hạch có 1 hạt. Hạt có phôi nhũ cứng.

2. Thông tin mô tả Dược Liệu

Bộ phận dùng: Rễ, quả, lá và vỏ cây – Radix, Semen, Folium et Cortex Morindae Citrifoliae.

Nơi sống và thu hái: Loài của Á châu nhiệt đới và Úc châu, có phân bố ở Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam. Thường gặp mọc hoang ở nhiều nơi, cũng thường được trồng. Có thể thu hái các bộ phận của cây quanh năm. Rễ thường được sử dụng nhiều nhất, phơi hay sấy khô, các bộ phận khác dùng tươi.

Thành phần hoá học: Rễ chứa glucosid anthraquinonic gọi là morindin, có tinh thể màu vàng cam tan trong nước sôi. Còn có một hỗn hợp anthraglucosid như damnacantal, chất l-metoxyrubiazin, chất morindon và chất l-oxy-2,3-dimetoxy-anthraquinon. Lá cũng chứa chất morindin.

Tính vị, tác dụng: Rễ cây được xem như có tác dụng nhuận tràng nhẹ và lâu dài, lợi tiểu nhẹ, làm êm dịu thần kinh trên thần kinh giao cảm, hạ huyết áp. Quả cũng có tính nhuận tràng và lợi tiểu. Lá có tác dụng làm tăng lực và hạ sốt, làm dịu và điều kinh.

Công dụng: Rễ Nhàu được dùng chữa cao huyết áp, chữa nhức mỏi tay chân và đau lưng, sài uốn ván. Nhân dân thường dùng rễ để nhuộm đỏ vải lụa. Lá Nhàu dùng chữa lỵ, ỉa chảy, cảm sốt và nấu canh ăn cho bổ. Dùng ngoài giã đắp làm lành vết thương, vết loét làm chóng lên da non. Dịch lá được dùng đắp trị bệnh viêm khớp gây đau nhức. Vỏ nấu nước dùng cho phụ nữ sau khi sinh uống bổ. Quả Nhàu chấm với muối ăn làm dễ tiêu hoá, còn dùng làm thuốc điều kinh, trị băng huyết, bạch đới. Quả nướng chín ăn chữa kiết lỵ, ho hen, cảm, dùng tốt cho người bị bệnh đái đường và phù thũng.

Liều dùng: rễ cây 30-40g; lá 8-10g.

3. Đơn thuốc:

1. Chữa huyết áp cao: Dùng 30-40g rễ Nhàu sắc uống hàng ngày thay Chè, sau 15 ngày sẽ thấy kết quả, sau đó dùng bớt liều, uống liên tục vài tháng thì huyết áp ổn định. Có thể nấu thành cao, hoặc thái nhỏ, sao vàng ngâm rượu uống.

2. Trị đau lưng, nhức mỏi chân tay: Rễ Nhàu hay quả Nhàu non, thái miếng, ngâm rượu uống dần, ngày uống một chén con.

3. Nhân dân thường dùng lá làm rau nấu canh lươn ăn cho bổ. Trẻ em cũng thường lấy quả để ăn.

4. Hoa và quả của cây nhàu (Morinda Citrifolia L)

Hoa và quả của cây nhàu (Morinda Citrifolia L) Hoa và quả của cây nhàu (Morinda Citrifolia L)

Cây nhàu thuộc họ Cà phê, có tên khoa học là Morinda Citrifolia L., thường mọc ở vùng nhiệt đới và ôn đới. Ở Việt Nam, nhàu mọc nhiều ở những vùng ẩm thấp dọc theo bờ sông bờ suối, ao hồ hoặc mương rạch ở khắp các tỉnh miền Nam và một số tỉnh miền Trung. Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.

Chữa huyết áp cao, nhức mỏi, đau lưng: ngày 10- 20g vỏ rễ sắc hoặc sao vàng ngâm rượu uống. 

Lá giã đắp chữa nhọt mủ. Lá sắc uống chữa sốt, lỵ, bệnh tiêu chảy. 

Quả làm dễ tiêu, nhuận tràng, chữa lỵ, băng huyết, bạch đới, ho, cảm, phù, đau dây thần kinh, bệnh đái đường

Tác dụng dược lý: một số thí nghiệm trên động vật đã cho thấy rõ các tác dụng của rễ nhàu như sau:

Nhuận tràng nhẹ và lâu dài

Lợi tiểu nhẹ

Làm êm dịu thần kinh trên thần kinh giao cảm

Hạ huyết áp

Cách Ngâm Rượu Trái Nhàu Xanh Và Trái Nhàu Khô

Rượu trái nhàu có công dụng trị đau lưng, đau nửa đầu, phong thấp, nhức mỏi xương khớp và hỗ trợ trị các bệnh dưới đây:

- Trị cao huyết áp.

- Tốt cho người tiểu đường, giúp hạ đường huyết.

- Giảm căng thẳng lo phiền.

- Làm đẹp da, đẹp tóc chống lão hóa.

- Chuyển hóa tế bào ung thu, điều hòa kinh nguyệt.

- Lợi tiểu, giải độc, nâng cao hệ miễn dịch.

1. Cách chọn quả nhàu xanh:

- Nếu muốn có hương vị rượu đặc trưng và nguyên bản từ trái nhàu thì bạn nên chọn loại quả xanh để ngâm rượu. Vì trong quả xanh có nhiều nhựa và dễ thấm hơn trái chín.

- Nên chọn những quả một nửa xanh, một nửa vàng (hường hường, hay gọi là loại quả bánh tẻ).

2. Chọn bình ngâm rượu:

Nên chọn loại bình sành sứ hoặc thủy tinh. Kích thước lớn, nhỏ tùy thuộc nhu cầu của bạn.

3. Chọn loại rượu:

Nên chọn loại rượu nếp ngon, có nồng độ từ 40 độ trở lên.

4. Cách ngâm:

4.1 Cách Ngâm Rượu Với Trái Nhàu Tươi:

- Rửa sạch trái nhàu tươi, để thật ráo nước.

- Để nguyên cả trái hoặc bổ dọc (nếu muốn rượu nhanh thấm).

- Tỷ lệ 1:3 (1kg trái nhàu tươi ngâm với 3 lít rượu).

- Để bình nơi thoáng mát hoặc hạ thổ thì ngon hơn.

- Thời gian ngâm khoảng 60 ngày (càng lâu càng tốt).

4.2. Cách Ngâm Rượu Với Trái Nhàu Khô:

- Đối với ngâm trái nhàu khô thì thời gian ngâm sẽ ngắn và rượu ngâm ra có thể chiết xuất hết được chất trong trái nhàu.

- Rửa sạch trái nhàu khô và để thật ráo nước.

- Đem khi phơi khô 3 ngày dưới nắng 2 ngay dưới bóng râm (tức phơi âm can).

- Sau đó mang trái đã phơi đem sao với lửa nhỏ khoảng 15 phút rồi để nguội.

- Tỷ lệ ngâm: 1:5 (1kg trái nhàu khô ngâm với 5 lít rượu).

- Để bình rượu nơi thoáng mát hoặc hạ thổ thì ngon hơn.

- Thời gian ngâm khoảng 30 ngày là có thể dùng được (càng lâu càng ngon).

5. Cách dùng, liều dùng:

- Vì đây là loại rượu thuốc được ngâm rất đậm đặc cho nên mỗi ngày có thể uống từ 1-3 lần trong bữa ăn.

- Mỗi lần từ 10-20ml.

What's your reaction?

Facebook Conversations