menu
Cây dược liệu cây Nho lông, Nho tía, Nho năm góc - Vitis quinquangularis Rehd. (V. pentagona Diels et Gilg)
Cây dược liệu cây Nho lông, Nho tía, Nho năm góc - Vitis quinquangularis Rehd. (V. pentagona Diels et Gilg)
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo Đông Y Nho lông Vị hơi đắng, chua, tính bình; có tác dụng điều kinh hoạt huyết, bổ hư chỉ đới. Quả mọng, có vị chua, ăn được, có thể làm rượu vang chua và chế giấm tốt.

1. Cây Nho lông, Nho tía, Nho năm góc - Vitis quinquangularis Rehd. (V. pentagona Diels et Gilg), thuộc họ Nho - Vitaceae.

Cây Nho lông, Nho tía, Nho năm góc - Vitis quinquangularis Rehd. (V. pentagona Diels et Gilg), thuộc họ Nho - Vitaceae. Hình ảnh quả nho chín

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Nho lông

Mô tả: Cây nhỡ leo, cành đo đỏ, phủ lông nhện, tựa bông, dễ rụng nhiều hay ít, tua cuốn đối diện với lá, rẽ đôi. Lá đơn, xoan, thường có 5 góc, cụt hay hơi hình tim ở gốc, lúc đầu như mạng nhện rồi sậm ở trên, có lông len nhiều và có màu kem hay màu quế ở dưới, dài 7-15cm, rộng 7-11cm, có 3 thuỳ, rõ hay không, có răng rất ngắn. Hoa thành chùm đối diện với lá, dài 7-8cm, rộng 3-5cm, có lông nhện. Quả chín màu đen đen, nạc, đường kính 1cm. Hạt 2-4, xoan ngược, dẹp.

Ra hoa tháng 5-6, có quả tháng 10-11.

Bộ phận dùng: Rễ, vỏ rễ - Radix et Cortex Radicis Vitidis Quinquangularis.

Nơi sống và thu hái: Loài của Việt Nam, Campuchia. Còn phân bố ở Trung Quốc (nhiều tỉnh phía Nam). Ở nước ta, cây mọc hoang trên đá vùng núi ở Lạng Sơn, Ninh Bình. Thu hái vỏ rễ quanh năm, rửa sạch, phơi khô dùng.

Tính vị, tác dụng: Vị hơi đắng, chua, tính bình; có tác dụng điều kinh hoạt huyết, bổ hư chỉ đới.

Công dụng: Quả mọng, có vị chua, ăn được, có thể làm rượu vang chua và chế giấm tốt.

Ở Campuchia, rễ được dùng để ăn trầu và dùng chữa viêm phế quản. Cũng là thuốc lợi tiểu và dùng phối hợp với rễ Dứa (Thơm) hãm hay sắc uống chữa bệnh lậu.

Ở Thiểm Tây (Trung Quốc), vỏ rễ được dùng trị kinh nguyệt không đều và bạch đới.

Liều dùng 8-12g, dạng thuốc sắc.

3. Qủa nho chín

Qủa nho chín

4. Qủa nho ngâm rượu

Qủa nho ngâm rượu

What's your reaction?

Facebook Conversations