menu
Cây dược liệu cây Sơn mộc, Sâm cau, Huệ rừng - Peliosanthes teta Andrews subsp. humilis (Andr.) Jessop (P. labroyana Pierre ex Rodr)
Cây dược liệu cây Sơn mộc, Sâm cau, Huệ rừng - Peliosanthes teta Andrews subsp. humilis (Andr.) Jessop (P. labroyana Pierre ex Rodr)
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sơn mộc Vị ngọt nhạt, tính mát; có tác dụng khư phong chỉ khái, thư can chỉ thống. Dân gian cũng dùng thân rễ sắc uống làm thuốc bổ. Ở Vân Nam (Trung Quốc), rễ được dùng trị ho có đờm, đau ngực, đòn ngã đau ngực sườn.

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Sơn mộc

Sơn mộc, Sâm cau, Huệ rừng - Peliosanthes teta Andrews subsp. humilis (Andr.) Jessop (P. labroyanaPierre ex Rodr), thuộc họ Hoàng tinh - Convallariaceae.

Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, có thân rễ trăng trắng, to 2-3mm. Lá mọc từ rễ; phiến thon hẹp, dài 20-40cm, rộng 2-3cm; cuống có rãnh, ở gốc có bẹ màu tím rồi màu trắng. Cán hoa dài 8-15cm, có hoa ở 2/3 trên, ở gốc có nhiều lá bắc không mang hoa, mỏng, trắng, cao 1cm; hoa có cuống 1-3mm, nhị 6, chỉ nhị dính nhau; vòi nhuỵ hình trụ; bầu 3 ô, 2 noãn. Quả mọng hơi khô, hạt 6, tím.

Ra hoa tháng 11.

Bộ phận dùng: Rễ - Radix Peliosanthis Humilis.

Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc và Việt Nam. Cây mọc phổ biến trong các hốc mùn sườn núi đá vôi trong các rừng thường xanh ở Cúc Phương (Ninh Bình), Ninh Thuận đến tận Phú Quốc, Thổ Chu (Kiên Giang).

Tính vị, tác dụng: Vị ngọt nhạt, tính mát; có tác dụng khư phong chỉ khái, thư can chỉ thống.

Công dụng: Dân gian cũng dùng thân rễ sắc uống làm thuốc bổ.

Ở Vân Nam (Trung Quốc), rễ được dùng trị ho có đờm, đau ngực, đòn ngã đau ngực sườn.

What's your reaction?

Facebook Conversations