menu
Cây dược liệu cây Cói quăn bông tròn, Mao thư tán - Fimbristylis umbellatus (Lam.) Vahl (Scirpus umbellata Lam., F. globulosa (Retz) Kunth)
Cây dược liệu cây Cói quăn bông tròn, Mao thư tán - Fimbristylis umbellatus (Lam.) Vahl (Scirpus umbellata Lam., F. globulosa (Retz) Kunth)
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo đông y, dược liệu Thân rễ có vị cay, tính ấm; có tác dụng điều kinh giảm đau, hành khí giải biểu. Toàn cây có vị cay, hơi đắng, tính bình; có tác dụng khư phong bổ dương, giải uất điều kinh. Ở Vân Nam (Trung Quốc), thân rễ được dùng trị cảm mạo, kinh nguyệt không đều, viêm màng trong tử cung mạn tính, sản phụ đau bụng, đòn ngã tổn thương; phong thấp đau nhức khớp; toàn cây dùng trị ngứa lở ngoài da, kinh nguyệt không đều, băng huyết.

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu cây Cói quăn bông tròn

Cói quăn bông tròn, Mao thư tán - Fimbristylis umbellatus (Lam.) Vahl (Scirpus umbellata Lam., F. globulosa (Retz) Kunth), thuộc họ Cói - Cyperaceae.

Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, thân cao 40-60 cm, hơi dẹp, có 5-6 cạnh tù. Lá có phiến hẹp dài. Cụm hoa với 2-3 lá bắc dài 1cm, với vài tia dài 1,5-2cm và một bông nhỏ không cuống; bông nhỏ xoan rộng, vẩy màu rơm, cao 2,5mm, mép mỏng; vòi nhuỵ 2 đầu nhuỵ. Quả bế có đốm thành hàng dọc, cao 1mm.

Bộ phận dùng: Thân rễ và toàn cây - Rhizoma et Herba Fimbristylis Umbellatae.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, Campuchia, Thái Lan, Xri Lanca, Malaixia, Inđônêxia, Philippin, Tân Ghinê và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở ruộng, đất ẩm từ Lai Châu, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Tuyên Quang, Hà Bắc, Hà Tây, Ninh Bình tới Quảng Nam - Đà Nẵng, Kontum.

Tính vị, tác dụng: Thân rễ có vị cay, tính ấm; có tác dụng điều kinh giảm đau, hành khí giải biểu. Toàn cây có vị cay, hơi đắng, tính bình; có tác dụng khư phong bổ dương, giải uất điều kinh.

Công dụng, chỉ định và phối hợp Ở Vân Nam (Trung Quốc), thân rễ được dùng trị cảm mạo, kinh nguyệt không đều, viêm màng trong tử cung mạn tính, sản phụ đau bụng, đòn ngã tổn thương; phong thấp đau nhức khớp; toàn cây dùng trị ngứa lở ngoài da, kinh nguyệt không đều, băng huyết.

What's your reaction?

Facebook Conversations