Hoàng Liên (Chinese Goldthread) – Dược Liệu Quý Trong Đông Y
-
Theo y học cổ truyền, dược liệu Gối hạc trắng Ta cũng thường dùng rễ cây này như rễ Gối hạc chữa tê thấp, rong kinh, đậu sởi. Ở Ấn Độ, người ta dùng ngoài làm thuốc giảm đau, và dùng trong cho gia súc bị ỉa chảy.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Gội nước Vỏ có vị se. Gỗ có sắc tươi, đẹp, phẩm chất trung bình, được dùng trong xây dựng, đóng tàu thuyền và dùng làm dụng cụ gia đình. Quả có độc.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Gõ mật Vỏ đắng chát, làm săn da. Gỗ rất tốt dùng trong xây dựng, làm chày giã gạo. Vỏ dùng nhuộm lưới đánh cá. Quả dùng ăn với trầu. Người ta lấy một nắm vỏ cùng với một mảnh nhựa cánh kiến to bằng đầu ngón tay, đem nấu sôi...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cây bông gòn Vỏ cây có tác dụng lợi tiểu, làm săn da, hạ nhiệt; lại có tác dụng gây nôn, kích dục và cũng như vỏ gạo có tính chất làm giảm đau và hồi phục thần kinh khi bị viêm các loại rễ thần kinh. Gôm nhựa của cây bổ, gâ...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Gọng vó lá bán nguyệt Có độc; có tác dụng giải sang độc. Cây được dùng như Cỏ trói gà trị ho gà, suyễn, và xơ mạch máu. Ở Ấn Độ, lá nghiền nát ra lẫn muối hay không đều được dùng như một tác nhân làm sung huyết da. Toàn cây...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Gùi ga Quả ăn được, có thể là do áo hạt. Rễ đun sôi làm thành thuốc uống trị bệnh lậu.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Gùi da có cánh Ở Campuchia, người ta dùng quả để ăn nhưng hạt được xem như là độc. Gỗ thân được dùng làm hàng rào.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Gừng dại Vị cay, đắng và khó chịu, tính ấm, có tác dụng làm thông hơi, điều kinh hơi nhuận tràng, cầm lỵ, làm săn da. Nhân dân thường dùng củ làm gia vị và làm thuốc. Có nơi dùng nó để chữa lỵ mạn tính.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Gừng gió có vị cay đắng, tính ấm, có tác dụng tán phong hàn, tán huyết ứ, kích thích, bổ và lọc máu. Thường dùng trị trúng gió, đau bụng, sưng tấy đau nhức, trâu bò bị dịch.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Gừng lúa Nhân dân thường dùng củ giã nát để bó nơi trặc gân, viêm tấy và thấp khớp.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Guồi Lương y Nguyễn An Cư cho biết: Guồi có vị hơi đắng, tính mát, không độc, có tác dụng lợi thuỷ, thông nhũ, sinh tân, chỉ khát, giáng hoả, thanh nhiệt, tiêu ban, chỉ ẩu, trừ thũng, tán ung. Mủ cây tạo thành một chất gôm...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Guồi tây Lá có độc, khi đem hơ nóng, được dùng đắp làm mưng mủ mụn nhọt. Thịt quả trắng, có nhiều dịch, rất thơm, vị chua, dùng ăn ngon.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Guột Vị ngọt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt lợi niệu, khu đờm, chỉ huyết. Thường được dùng chữa: Bệnh đường tiết niệu; Bạch đới; Viêm phế quản cấp; Ðòn ngã tổn thương.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Guột cứng Ðọt non ăn được. Nước chiết lá có tính kháng sinh. Lá cây được sử dụng ở Madagascar làm thuốc trị hen suyễn. Còn thân rễ được sử dụng trong dân gian làm thuốc trị giun.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Guột rạng Vị đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, sát trùng chỉ huyết, hoạt huyết tán ứ; cũng có thể rút độc sinh cơ. Dân gian ở nước ta cũng như ở Trung Quốc và Malaixia thường dùng chồi lá non giã nát nhỏ đắp...
Theo y học cổ truyền, dược liệu É lớn đầu Lá có mùi hôi; cây được xem như bổ, điều hoà và kích thích. Dân gian dùng toàn cây sắc uống chữa cảm sốt ở Philippin, nước sắc rễ dùng trị chứng vô kinh; lá được dùng nấu nước rửa để làm sạch vết thương.