Hoàng Liên (Chinese Goldthread) – Dược Liệu Quý Trong Đông Y
-
Theo đông y, dược liệu Sả Java Vị cay, mùi thơm, tính ấm; lá có tác dụng trừ ho; thân rễ có tác dụng lợi tiểu, hạ sốt, điều kinh, trợ đẻ. Ở Campuchia, lá Sả Java phối hợp với các vị thuốc khác để điều trị bệnh ho và làm thuốc xông. Rễ cây lợi tiểu và hạ n...
Theo đông y, Sài núi Vị ngọt, tính ấm, có ít độc; có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, tán ứ, trừ thấp, tiêu thũng, giảm đau. Ở Vân Nam (Trung Quốc), người ta dùng cây để chữa bầm huyết, sản hậu lưu huyết, nhọt cổ tử cung, bế kinh, thần kinh suy nhược. Còn ở...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sài gục Vị ngọt, tính ấm; có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, tán ứ, tiêu thũng. Cây được sử dụng làm thuốc để chóng mọc tóc, trị nhức đầu và bổ.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sả hoa dày Cũng được sử dụng như Sả và dùng để cất tinh dầu.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sả Goering Vị cay, tính ấm; có tác dụng giải biểu, lợi thấp, bình suyễn, chống ho, tiêu viêm, giảm đau, cầm ỉa chảy, cầm máu, khư phong thấp, tiêu thũng, giúp tiêu hoá, thông kinh lạc. Có thể sử dụng trong hương liệu chế xà...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sả dịu Lá chứa tinh dầu gọi là Lemon - Grass của Đông Ấn Độ hay tinh dầu Lenmon grass de Cochin. Tinh dầu này có mùi thơm của Hoa tím và Chanh, rất được ưa chuộng để dùng chế xà phòng thơm dùng trong hương liệu và thuốc diệ...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sa bì Ở Trung Quốc, thân rễ của cây được dùng trị bệnh lỵ.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Thạch hộc hoa hồng Vị ngọt, nhạt, tính hàn; có tác dụng dưỡng vị sinh tân, tư âm, thanh nhiệt. Ðược dùng như một số loài Thạch hộc khác trị trong dạ dày bị hư nhiệt, đau dạ dày nôn khan, lưng đùi tê đau, hầu họng khô ngứa.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Thạch hộc duyên dáng Vị ngọt, nhạt, tính hơi hàn; có tác dụng dưỡng âm ích vị, sinh tân chỉ khát. Cũng được dùng như Thạch hộc môi móc - D. hercoglossum Rchb. f. trị bệnh nhiệt hại đến tân dịch, miệng khô phiền khát, hư nhi...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Thạch hộc dùi trống Có tác dụng dưỡng âm ích vị, sinh tân chỉ khát. Cây được dùng như các loài Thạch hộc khác, trị nhiệt bệnh thương tổn đến tân dịch, miệng khô phiền khát, bị hư nhiệt sau khi khỏi bệnh.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Thạch hộc cựa dài Vị ngọt, nhạt, tính hàn; có tác dụng dưỡng âm ích vị, sinh tân chỉ khát. Ðược dùng trị nhiệt bệnh thương tổn đến tân dịch, miệng khô phiền khát, bị hư nhiệt sau khi khỏi bệnh.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Thạch đinh hương ở Vân Nam (Trung Quốc) người ta dùng toàn cây trị đòn ngã tổn thương và gãy xương.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Thạch đậu lan thơm ở Vân Nam (Trung Quốc) cây được dùng trị viêm gan.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Thạch đậu lan hoa dày Vị nhạt, ngọt, tính mát; có tác dụng tiếp cốt tiêu thũng, nhuận phế hóa đàm, hành khí chỉ thống. ở Trung Quốc, cây được dùng trị lao phổi, khạc ra máu, viêm khí quản mạn tính, viêm họng mạn tính, sán k...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Thạch đậu lan bò Có tác dụng tư âm nhuận phế, chỉ khái hoá đàm, tục cân cốt. ở Trung Quốc, cây được dùng trị viêm nhánh khí quản, ho, lao phổi, khạc ra máu, viêm dạ dày mạn tính, muốn ăn không được, dùng ngoài trị đòn ngã t...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Thạch đậu lan Anderson Vị ngọt, tính ấm, có tác dụng khư phong trừ thấp, hoạt huyết chỉ khái, tiêu tích. ở Trung Quốc, cây được dùng trị ho ra máu, viêm phổi, hầu họng sưng đau.