Hoàng Liên (Chinese Goldthread) – Dược Liệu Quý Trong Đông Y
-
Thông tin về cây Vàng nương Java J.E. Vidal có nêu là vỏ dùng làm thuốc dân tộc nhưng không nêu cụ thể dùng làm gì. A. Pételot có nêu là vỏ thân một loài khác có mùi thơm của hạnh nhân đắng, được dùng ướp rượu có mùi thơm và vị ngọt.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Vàng nương đốm nâu Hạt có tác dụng nhuận táo hoạt trường; lá, hạt có tác dụng giải độc thấu chẩn. Ở Quảng Tây, hạt dùng trị kinh bế, ung sang thũng độc, đại tiện táo kết.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Vàng nhựa Ở Campuchia, người ta dùng vỏ để làm thuốc nhuộm màu vàng nghệ cho áo quần của các nhà sư. Quả ăn được và cũng được bán ở các chợ.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Vàng lồ bụi Vị đắng, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt hoạt huyết, thư cân hoạt lạc, khư phong trừ thấp. Ở Vân Nam (Trung Quốc) rễ được dùng trị nội, ngoại thương xuất huyết, viêm dạ dày mạn tính, đòn ngã tổn thương.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Vạng hôi Vị đắng, tính hàn, mùi thơm, có ít độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán ứ trừ thấp, thư cân hoạt lạc. Dịch lá có tác dụng giải nhiệt, hạ sốt. Thường dùng trị: Phong thấp gân cốt đau; Ðau lưng, đau dây thần ki...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Vang gai Toàn cây đem ngâm dùng làm nước tắm khi bị bệnh đau gan và rễ được dùng chế thuốc đắp chống khối u tử cung.
Theo y học cổ truyền, cây dược liệu Vàng đắng Rễ và thân đều có vị đắng, tính mát, có tác dụng kháng sinh, tiêu viêm và bổ đắng. Là nguồn nguyên liệu chiết xuất berberin. Thường dùng chữa ỉa chảy, lỵ trực khuẩn, viêm ruột, vàng da, sốt, sốt rét, kém tiêu...
Theo y học cổ truyền, cây dược liệu Vàng anh lá nhỏ Vỏ có tác dụng thu liễm. Ketosterol và muối calcium trong cây và vỏ có tác dụng trong điều trị rong kinh. Ở Ấn Độ, vỏ dùng trị bệnh đau dạ con và trị rong kinh; cũng dùng trị bò cạp cắn.
Theo y học cổ truyền, cây dược liệu Vàng anh Vỏ cây có tác dụng khư phong hoạt lạc, tiêu thũng chỉ thống. Lá quả non và hạt đều ăn được. Vỏ dùng trị phong thấp, đòn ngã, kinh nguyệt quá nhiều.
Theo y học cổ truyền, cây dược liệu Vang Vị ngọt, tính bình, có tác dụng hành huyết, phá ứ, tiêu thũng, chỉ thống. Thường dùng trị ỉa chảy, lỵ, chấn thương ứ huyết, kinh nguyệt bế, sản hậu ứ huyết, bụng trướng đau. Dùng ngoài sắc rửa vết thương. Là loại t...
Theo y học cổ truyền, cây dược liệu Vân đa đồng màu Có tác dụng khư phong độc. Dùng trị phong thấp tê đau, mụn nhọt lở ngứa.
Theo y học cổ truyền, cây dược liệu Vân đa cành giao Ở Vân Nam (Trung Quốc) cây được dùng làm thuốc thanh nhiệt giải độc.
Theo y học cổ truyền, cây dược liệu Vải giấy Có tác dụng tiêu viêm, lợi thấp, chống ngứa. Lá non có thể dùng nấu canh hoặc xào ăn, thường lẫn với các loại rau khác. Lá cũng được dùng làm thuốc dịu đau; dùng đắp các vết thương và mụn nhọt.
Theo y học cổ truyền, cây dược liệu Vai Rễ có vị cay, hơi đắng, tính bình; cành lá có vị ngọt, tính ấm. Rễ có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết tán ứ, thư cân; cành lá có tác dụng khu phong, giải độc, tiêu thũng. Rễ dùng trị cảm mạo phát sốt, sưng...
Theo y học cổ truyền, cây dược liệu Và Ở Malaixia, nước sắc cây dùng uống nóng trị loét mũi. Còn ở Ấn Độ, người ta dùng vỏ làm thuốc hạ sốt.
Theo y học cổ truyền, cây dược liệu Vác sừng nhỏ Vị ngọt, tính bình, không độc, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, nhuận phế chỉ khái, hóa đàm. Ở Trung Quốc, toàn cây được dùng trị sang dương thũng độc, lao phổi, ho, băng huyết.